Xử lý nguy cơ về an toàn, môi trường đặc biệt để chuẩn bị mặt bằng thi công công trình xây dựng tại Hà Nội ra sao?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Xử lý nguy cơ về an toàn, môi trường đặc biệt để chuẩn bị mặt bằng thi công công trình xây dựng tại Hà Nội ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Quyết định 68/2025/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành có quy định về phá dỡ công trình, chuẩn bị mặt bằng thi công.
Theo đó, việc phá dỡ công trình, chuẩn bị mặt bằng thi công trên địa bàn thành phố Hà Nội phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về phá dỡ công trình, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường và đáp ứng yêu cầu về xử lý nguy cơ về an toàn, môi trường đặc biệt như sau:
(1) Khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mặt bằng thi công chứa bom, mìn, vật liệu nổ, hóa chất độc hại, chất phóng xạ hoặc các nguồn nguy hiểm khác, chủ đầu tư phải tạm dừng thi công và thuê đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân, được cấp phép để khảo sát, xử lý.
(2) Mọi hoạt động xử lý các yếu tố nguy hiểm nêu trên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật, có sự giám sát của cơ quan quân sự, công an, hoặc cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền, đồng thời thông báo rộng rãi để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người dân và phương tiện xung quanh.

Xử lý nguy cơ về an toàn, môi trường đặc biệt để chuẩn bị mặt bằng thi công công trình xây dựng tại Hà Nội ra sao? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình?
Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
[...]
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.
Công trình xây dựng đang khai thác có dấu hiệu nguy hiểm có kiểm định xây dựng không?
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình
1. Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;
b) Khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP);
d) Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
đ) Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
e) Khi công trình đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn;
g) Kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo trì.
3. Nội dung kiểm định xây dựng:
a) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng;
b) Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng;
c) Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng.
4. Chi phí kiểm định xây dựng:
a) Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt;
b) Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
Như vậy, khi công trình xây dựng đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm hoặc không đảm bảo an toàn, bắt buộc phải thực hiện kiểm định xây dựng cũng như thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình.
