Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trường hợp nào? Khi ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt công trình xây dựng tuân thủ nguyên tắc gì?

Nội dung chính

    Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành như sau:

    Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng
    1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
    2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
    3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
    [...]

    Như vậy, nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp sau:

    - Hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng.

    - Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành.

    Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp nào?

    Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng công trình có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Khi ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng cần phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau:

    Điều 138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng
    1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
    2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
    a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
    b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
    c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
    d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
    a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
    b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
    c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
    4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
    5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, khi ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng, các bên cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:

    - Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;

    - Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;

    - Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;

    - Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Lưu ý:

    - Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.

    - Hợp đồng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định của pháp luật có liên quan.

    Ai là người đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng?

    Căn cứ khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
    19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
    20. Người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
    [...]

    Như vậy, người đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

    saved-content
    unsaved-content
    1