Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất có bị phá dỡ hay không?

Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất có bị phá dỡ hay không? Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất có bị phá dỡ hay không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

    Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
    2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
    3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 188 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
    a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
    b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;

    Như vậy, đối với trường hợp xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất sẽ thuộc trường hợp phải phá dỡ công trình, trừ trường hợp công trình xây dựng để khắc phục hiện tượng lở đất.

    Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất có bị phá dỡ hay không?

    Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất có bị phá dỡ hay không? (Hình từ Internet) 

    Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng

    Theo quy định tại Điều 188 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:

    - Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    - Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    - Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;

    - Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

    Bên cạnh đó, việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:

    - Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

    - Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

    - Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

    -Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

    Nội dung phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Phá dỡ công trình xây dựng
    ...
    3. Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:
    a) Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
    b) Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;
    c) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
    d) Thiết kế phương án phá dỡ;
    đ) Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;
    e) Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).

    Theo đó, phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:

    Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;

    - Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;

    - Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;

    - Thiết kế phương án phá dỡ;

    - Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;

    - Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).

    17