Xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024

Xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024. Mẫu sổ đỏ thể hiện những thông tin gì? Quy định về mã QR của Sổ đỏ như thế nào?

Nội dung chính

    Xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024

    Căn cứ theo Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi phổ biến là Sổ đỏ) đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” như sau:

    (1) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc thừa kế hoặc tặng cho hoặc góp vốn đối với toàn bộ thửa đất mà bên nhận chuyển quyền không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.

    (2) Trường hợp thành viên của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của mình mà không tách thửa đất và người nhận chuyển quyền không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận

    - Trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện: “…(ghi tên của bên nhận chuyển quyền) ... (ghi hình thức nhận chuyển quyền) ... (ghi diện tích hoặc tỷ lệ phần trăm diện tích thửa đất nhận chuyển quyền)”.

    - Tại mã QR trên Giấy chứng nhận thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi chuyển quyền.

    Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A nhận chuyển nhượng 50m2 (hoặc Ông Nguyễn Văn A nhận chuyển nhượng 20% diện tích thửa đất).

    (3) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: “... (hình thức chuyển quyền) thửa đất số ... (ghi số hiệu của thửa đất chuyển quyền) cho ... (ghi tên và thông tin của bên nhận chuyển quyền)”.

    (4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cho thuê, cho thuê lại đất hoặc chấm dứt việc cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (5) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (6) Trường hợp xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:

    - Trường hợp xác lập quyền đối với thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận quyền được ghi “Được quyền ... (ghi nội dung quyền được nhận) trên thửa đất số ... theo ... (ghi tên văn bản xác lập quyền) ngày .../.../...”.

    + Trên Giấy chứng nhận của bên trao quyền được ghi “Người sử dụng thửa đất số ... được ... (ghi nội dung trao quyền) trên thửa đất ... (ghi số hiệu thửa đất của bên trao quyền) theo ... (ghi tên văn bản xác lập quyền) ngày .../.../..”;

    + Trường hợp thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của các bên liên quan được ghi “Quyền đối với thửa đất liền kề đã đăng ký ngày.…/…/… có thay đổi ... (ghi nội dung thay đổi) theo ... (ghi tên văn bản về sự thay đổi) ngày .../.../…”;

    + Trường hợp chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận và Giấy chứng nhận của bên trao quyền được ghi “Quyền đối với thửa đất liền kề đăng ký ngày…/……/….đã chấm dứt ... (ghi nội dung thay đổi) theo ... (ghi tên văn bản về sự thay đổi) ngày ……/…/…..”;

    (7) Trường hợp có thay đổi nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (8) Các trường hợp thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất thành lập doanh nghiệp tư nhân và đưa quyền sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; người có quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển đổi mô hình của tổ chức; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức mà không tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (9) Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì thể hiện như sau:

    - Trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 9 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;

    - Trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp mà không thuộc điểm c khoản này thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số ... (ghi số hiệu của thửa đất bị sạt lở)”.

    (10) Trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (11) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng chuyển thành của chung vợ và chồng hoặc trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chung vợ và chồng chuyển thành của vợ hoặc của chồng thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 10 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (12) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thành viên nhóm người đó theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 11 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (13) Trường hợp có sự thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 13 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (14) Trường hợp mua tài sản, nhận điều chuyển, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công mà bên nhận quyền tài sản không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 14 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (15) Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 15 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (16) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích trong thửa đất có đất ở và loại đất khác trong cùng thửa đất mà không tách thửa theo quy định thì thể hiện nội dung theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (17) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện: “Thửa đất số ... (ghi số hiệu của thửa đất tách ra) được cấp sang GCN mới”.

    (18) Trường hợp đo đạc lại dẫn đến thửa đất có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 20 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (19) Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 21 Điều 13 của Thông tư này.

    (20) Trường hợp hủy kết quả đăng ký thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 22 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (21) Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện như sau: “Đã đăng ký thế chấp” hoặc “Đã xóa đăng ký thế chấp” hoặc “Đã đăng ký thay đổi nội dung thế chấp”. Các nội dung cụ thể quy định tại khoản 24 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện trên mã QR của Giấy chứng nhận.

    (22) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình xây dựng không phải là nhà ở mà đã được cấp Giấy chứng nhận, khi làm thủ tục chuyển quyền cho người mua căn hộ đầu tiên thì trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được ghi “Thửa đất chuyển sang hình thức sử dụng chung” nêu toàn bộ diện tích được cấp Giấy chứng nhận chuyển sang sử dụng chung; trường hợp thửa đất mà chủ đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận có một phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của người mua căn hộ và một phần thuộc quyền sử dụng riêng của chủ đầu tư thì đo đạc tách thành các thửa đất riêng theo quy định của pháp luật để cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư đã chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ thì khi chủ đầu tư bán căn hộ, trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư được ghi thêm “Đã bán ... (ghi tên tài sản được bán)”.

    (23) Trường hợp gia hạn sử dụng đất hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất hoặc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 26 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (24) Trường hợp chuyển hình thức sử dụng đất thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 27 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (25) Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận do có sai sót về thông tin trên Giấy chứng nhận thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 28 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    (26) Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Nhà nước thu hồi ... (ghi cụ thể diện tích và loại đất), diện tích còn lại là ... (ghi cụ thể diện tích và loại đất còn lại), có số hiệu thửa là ..., tài sản gắn liền với đất còn lại là ... (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

    (27) Trường hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc để làm đường giao thông hoặc để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 30 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    Như vậy, việc xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024 được thực hiện dựa theo 27 trường hợp trên.

    Xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024

    Xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai mới nhất 2024 (Hình từ Internet)

    Mẫu sổ đỏ thể hiện những thông tin gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Mẫu Sổ đỏ) thể hiện các nội dung như sau:

    + Quốc huy, Quốc hiệu;

    + Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ;

    + Mã QR;

    + Mã Giấy chứng nhận;

    + Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”;

    + Mục “2. Thông tin thửa đất:”;

    + Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”;

    + Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri);

    + Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;

    - Trang 2 gồm:

    + Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”;

    + Mục “5. Ghi chú:”;

    + Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”;

    + Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

    + Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;

    - Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    Như vậy, Mẫu sổ đỏ thể hiện những thông tin tại 02 Trang theo như quy định trên.

    Quy định về mã QR của Sổ đỏ như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định mã QR của Sổ đỏ như sau:

    - Mã QR được in trên Giấy chứng nhận dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR.

    - Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006).

    - Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương và được tích hợp trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Kích thước mã hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm.

    + Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu thì mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ;

    + Đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.

    Như vậy, quy định mã QR của Sổ đỏ được quy định như trên.

    9