Xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm của thửa đất so sánh
Nội dung chính
Đất trồng cây lâu năm là đất gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:
Điều 2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.
Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...
Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
[...]
Như vậy, đất trồng cây lâu năm là loại đất trồng các cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, được trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch. Ví dụ như: cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa…
Xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm của thửa đất so sánh (Hình từ Internet)
Xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm của thửa đất so sánh
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cách xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm của thửa đất so sánh như sau:
Xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm của thửa đất so sánh
- Đối với cây lâu năm thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất là giá trị khai thác tính theo thu nhập từ việc thu hoạch sản phẩm tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với cây lâu năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Đối với rừng trồng thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp chưa có quy định thì giá trị của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng trồng đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cách xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng để Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, quyết định.
Xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm căn cứ vào những phương pháp nào?
Căn cứ điểm b khoản 3 Mục I Thông tư 60-TC/TCT năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được thay thế cụm từ “Tổng cục Thuế” bằng cụm từ “Cục Thuế” và thay thế cụm từ “Cục Thuế” bằng cụm từ “Chi cục Thuế khu vực” bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2025/TT-BTC quy định như sau:
I / CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ, MIỄN THU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
[...]
3) Trường hợp giảm, miễn thuế do thiên tai làm mùa màng bị thiệt hại.
[...]
b. Năng suất dùng để tính tỷ lệ (%) thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét giảm, miễn thuế được quy định như sau:
- Đối với cây hàng năm là năng suất trung bình của từng hạng đất khi phân hạng đất tính thuế ở địa phương phù hợp với năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế. Nhưng tối đa, năng suất bình quân 1 vụ (đối với ruộng 2 vụ trở lên) của đất hạng 1 không quá 3500 kg thóc/ha; Đất hạng 2 không qúa 3000 kg thóc/ha. Đất hạng 3 không quá 2500 kg thóc/ha ;Đất hạng 4 không quá 2000 kg thóc/ha một vụ. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho đất hạng 5 và hạng 6 cho phù hợp với năng suất tham khảo của hạng đất.
- Đối với đất trồng cây lâu năm và mặt nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản, việc xác định năng suất được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1:
Xác định năng suất trung bình của từng loại thuỷ sản, của từng loại cây lâu năm trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
Phương pháp 2:
Xác định năng suất trung bình của từng loại thuỷ sản, từng loại cây lâu năm được quy đổi ra thóc tính trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
Chi cục Thuế khu vực phối hợp với các ngành có liên quan (nông nghiệp, thống kê . . .) xác định sản lượng thu hoạch thực tế trên đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo từng loại nông sản, thuỷ sản hoặc quy đổi tỷ lệ các loại hiện vật nông sản thuỷ sản ra thóc để làm căn cứ xác định tỷ lệ thiệt hại trên từng hạng đất theo một trong hai phương pháp trên đây.
Việc xác định sản lượng hoặc giá trị sản lượng thu hoạch thực tế khi có thiên tai làm mùa màng thiệt hại được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp trên đây phù hợp với phương pháp đã áp dụng khi xác định năng suất trung bình của hạng đất tính thuế.
Tuỳ đặc điểm của từng địa phương mà áp dụng 1 trong 2 phương pháp trên cho phù hợp với thực tế và báo cáo Bộ Tài chính (Cục Thuế).
[...]
Như vậy, có hai phương pháp xác định năng suất tính tỷ lệ thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể:
- Phương pháp 1: Xác định năng suất trung bình thực tế của từng loại thủy sản, cây lâu năm trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
- Phương pháp 2: Xác định năng suất trung bình thực tế quy đổi ra thóc (tức là quy đổi sản lượng thủy sản, cây lâu năm thành thóc) trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
Chi cục Thuế khu vực sẽ phối hợp với các ngành chuyên môn như nông nghiệp, thống kê... nhằm xác định sản lượng thu hoạch thực tế hoặc quy đổi ra thóc theo một trong hai phương pháp trên. Căn cứ vào đó để tính tỷ lệ (%) thiệt hại do thiên tai và xét miễn/giảm thuế.