Việt Nam nằm ở bán đảo nào?

Việt Nam nằm ở bán đảo nào? Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như thế nào?

Nội dung chính

    Việt Nam nằm ở bán đảo nào?

    Việt Nam nằm ở bán đảo nào? Đây là câu hỏi thường được đặt ra khi tìm hiểu về vị trí địa lý của nước ta. Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á, cùng với hai quốc gia láng giềng là Lào và Campuchia. Vị trí này không chỉ mang lại lợi thế về địa lý mà còn có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử, kinh tế và giao thương khu vực.

    Vậy Việt Nam nằm ở bán đảo nào và vị trí đó có đặc điểm gì? Bán đảo Đông Dương nằm ở phía tây Biển Đông, giáp Trung Quốc ở phía bắc, giáp vịnh Thái Lan và Biển Đông ở phía đông và nam, đồng thời có chung biên giới với Lào và Campuchia ở phía tây. Nhờ vị trí này, Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, là cửa ngõ giao thương quan trọng trong khu vực và trên thế giới.

    Không chỉ có ý nghĩa địa lý, việc Việt Nam nằm ở bán đảo nào còn ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên và khí hậu của đất nước. Với địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng, cao nguyên, đồi núi và hệ thống sông ngòi phong phú, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, thủy sản và du lịch. Khí hậu nhiệt đới gió mùa giúp đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về thiên tai như bão, lũ lụt.

    Như vậy, câu hỏi "Việt Nam nằm ở bán đảo nào?" không chỉ đơn thuần là về vị trí địa lý mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên, kinh tế và chiến lược của đất nước. Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương, vị trí quan trọng tại Đông Nam Á, có vai trò lớn trong khu vực và quốc tế.

    Việt Nam nằm ở bán đảo nào?

    Việt Nam nằm ở bán đảo nào? (Hình từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 quy định chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cụ thể như sau:

    (1) Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (2) Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

    (3) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.

    (4) Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.

    (5) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.

    Trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ đảo, quần đảo trên vùng biển Việt Nam ra sao?

    Căn cứ Điều 35 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:

    Gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
    1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
    2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
    3. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt Nam.
    4. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng biển, cảng biển, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường theo quy định của pháp luật.
    5. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, để gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển Việt Nam nói chung cũng như đảo, quần đảo nói riêng cần tuân thủ 05 quy định như trên.

    > Xem thêm: Chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo, các ngày lễ lớn năm 2025

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    15