Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được quy định ra sao? Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình có phải là nội dung quản lý thi công xây dựng công trình không?

Nội dung chính

    Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được thực hiện như sau:

    - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.

    - Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

    - Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.

    - Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.

    Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được quy định ra sao?

    Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình có phải là nội dung quản lý thi công xây dựng công trình không?

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý thi công xây dựng công trình như sau:

    Điều 10. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
    1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
    a) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
    b) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
    c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
    d) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
    đ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
    e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
    2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    Như vậy, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình là một trong những nội dung quản lý thi công xây dựng công trình theo như quy định trên.

    Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, quy định công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014. Theo đó, nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:

    - Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

    - Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;

    - Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng.

    Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;

    - Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

    - Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;

    - Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

    - Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

    - Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động;...

    - Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;

    - Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);

    - Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;

    - Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    26