Che chắn công trình xây dựng khi thi công tại Hà Nội phải bảo đảm quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Che chắn công trình xây dựng khi thi công tại Hà Nội phải bảo đảm quy định thế nào? Mức xử phạt vi phạm hành chính khi thi công xây dựng công trình không che chắn là bao nhiêu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Che chắn công trình xây dựng khi thi công tại Hà Nội phải bảo đảm quy định thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quyết định 68/2025/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành có quy định về an toàn trong thi công công trình.

    Theo đó, cần phải thực hiện che chắn công trình xây dựng khi thi công xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

    Cụ thể, tất cả công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở (trừ nhà ở riêng lẻ thấp tầng ở khu vực không yêu cầu che chắn) khi xây dựng hoặc tháo dỡ đều phải có biện pháp che kín bằng lưới hoặc bạt chắn trong toàn bộ thời gian thi công.

    Đồng thời, lưới, bạt che phải vững chắc, không bị rách hoặc bung, đảm bảo vệ sinh môi trường, giảm bụi, tiếng ồn, giữ gìn mỹ quan đô thị; chiều cao tối thiểu cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công 2m.

    Che chắn công trình xây dựng khi thi công tại Hà Nội phải bảo đảm an toàn thế nào?

    Che chắn công trình xây dựng khi thi công tại Hà Nội phải bảo đảm an toàn thế nào? (Hình từ Internet)

    Mức xử phạt vi phạm hành chính khi thi công xây dựng công trình không che chắn là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 31. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    1. Xử phạt đối với hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
    b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    [...]
    3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 16 Nghị định này như sau:
    a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
    c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    4. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính khi thi công xây dựng công trình không che chắn cụ thể:

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;

    - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Việc an toàn trong thi công xây dựng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 115 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình như sau:

    - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

    - Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.

    - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.

    - Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.

    - Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    1