Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:
- Theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm quy định về điều kiện năng lực của tổ chức theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Trường hợp dự kiến chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn không thuộc quy định phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức tự thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tư vấn để lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại pháp luật về đấu thầu.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn thông qua các hình thức như sau:
- Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm về điều kiện năng lực của tổ chức theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổ chức thi tuyển ý tưởng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.
Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào? (Hình từ internet)
Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
- Những chức danh, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm chủ nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, chủ nhiệm lập quy hoạch, chủ trì lĩnh vực chuyên môn lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
+ Chứng chỉ hành nghề của cá nhân được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Cá nhân làm chủ trì thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị riêng trong quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng chuyên môn phù hợp và được cấp chứng chỉ hành nghề quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc.
- Tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, tư vấn lập quy hoạch.
+ Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Tổ chức tư vấn nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy định của pháp luật này, pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động theo pháp luật về xây dựng.
Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có quy định về căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
- Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
- Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
(2) Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
- Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
- Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
- Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
(3) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.