Việc lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP được thực hiện nào?
Nội dung chính
Việc lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP được thực hiện nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 98/2025/TT-BTC quy định việc lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP như sau:
(1) Bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (sau đây gọi là Luật PPP), Nghị định 243/2025/NĐ-CP, Nghị định 257/2025/NĐ-CP, hướng dẫn nội dung trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP của các bộ, cơ quan ngang bộ (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:
- Khảo sát quan tâm được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC;
- Hướng dẫn nội dung trao đổi về hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC;
- Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC;
- Hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC.
(2) Đối với dự án áp dụng quy trinh chỉ định nhà đầu tư rút gọn:
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư, đơn vị thẩm định dự án đánh giả về khả năng thu xếp vốn của nhà đầu tư và sự phù hợp của nội dung dự thảo hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 27 của Nghị định 243/2025/NĐ-CP như sau:
Khả năng thu xếp vốn của nhà đầu tư được đánh giả trên cơ sở quy định về đánh giá năng lực tại Mục 2 Chương II Phần I Phụ lục IV kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC.
Sự phù hợp của nội dung dự thảo hợp đồng được đánh giá trên cơ sở nội dung dự thảo hợp đồng quy định tại Phần 3 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, Phụ lục III kèm theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP và Điều 14, Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
- Sau khi có quyết định phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, bên mời thầu xây dựng yêu cầu về năng lực, tài chính – thương mại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 243/2025/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 257/2025/NĐ-CP làm căn cứ tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng như sau:
Yêu cầu về năng lực được xây dựng trên cơ sở cập nhật thông tin về tư cách hợp lệ, khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu và khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư theo quyết định phê duyệt dự án.
Yêu cầu về tài chính - thương mại được xây dựng trên cơ sở quy định về đánh giá tài chính - thương mại quy định tại Mục 4 Chương II Phần 1 Phụ lục IV kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC.
(3) Đối với dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, yêu cầu về năng lực tài chính, điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy định của mẫu hồ sơ yêu cầu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC.
(4) Trong các Phụ lục I, II, III và IV kèm theo Thông tư 98/2025/TT-BTC, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.

Việc lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP được thực hiện nào? (Hình từ Internet)
Chi phí lập hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP được tính như thế nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi phí thực hiện các thủ tục trong quá trình triển khai dự án PPP như sau:
Điều 5. Chi phí thực hiện các thủ tục trong quá trình triển khai dự án PPP
[...]
6. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng.
[...]
Như vậy, chi phí lập hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng.
Quy định việc lập hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP như thế nào?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định việc lập hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP như sau:
(1) Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh hoặc lập hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư (sau đây gọi chung là hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp có quy định khác). Hồ sơ mời thầu gồm các nội dung cơ bản sau:
- Chỉ dẫn nhà đầu tư;
- Bảng dữ liệu đấu thầu;
- Nội dung kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về năng lực, kỹ thuật và tài chính - thương mại theo quy định tại các Điều 41, 42 và 43 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;
- Các biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
- Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án theo các nội dung tại quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án;
- Dự thảo hợp đồng, biểu mẫu hợp đồng.
(2) Hồ sơ mời thầu không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
(3) Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán của tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
(4) Tổ chức đàm phán, trao đổi, hoàn thiện về dự thảo hồ sơ mời thầu đối với dự án theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020:
- Bên mời thầu mời các nhà đầu tư trong danh sách ngắn tham gia đàm phán, trao đổi về nội dung dự kiến trong hồ sơ mời thầu;
- Việc đàm phán, trao đổi không được dẫn đến thay đổi các nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, trừ trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 18, Điều 24 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Kết quả đàm phán, trao đổi được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và các nhà đầu tư tham gia đàm phán, trao đổi. Biên bản này được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư.
