Luật Đất đai 2024

Thông tư 98/2025/TT-BTC quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 98/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 27/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Quốc Phương
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH; CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 03/2022/QH15, Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 225/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 225/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 180/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

Căn cứ Nghị định số 243/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

Căn cứ Nghị định số 257/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định:

1. Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư kinh doanh.

2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trường hợp chọn áp dụng, trình tự cung cấp, đăng tải thông tin thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống), Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống, Hướng dẫn sử dụng, Tài khoản nghiệp vụ được giải thích theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7 và 10 Điều 3 Thông tư số 79/2025/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Thông tư số 79/2025/TT-BTC).

2. Văn bản điện tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, gồm:

a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP;

b) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

c) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh; danh sách ngắn (đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế);

d) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu;

đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu;

e) Thỏa thuận liên danh;

g) Biên bản mở thầu;

h) Kết quả mời quan tâm; danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

i) Nội dung làm rõ, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu; nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

k) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống.

3. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này tự đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP, pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.

4. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;

b) Bên mời thầu, bên mời quan tâm;

c) Nhà đầu tư;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 4. Lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP

1. Bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập khảo sát quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP), Nghị định số 243/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 243/2025/NĐ-CP), Nghị định số 257/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2025 quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Nghị định số 257/2025/NĐ-CP), hướng dẫn nội dung trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP của các bộ, cơ quan ngang bộ (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:

a) Khảo sát quan tâm được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Hướng dẫn nội dung trao đổi về hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

d) Hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

2. Đối với dự án áp dụng quy trình chỉ định nhà đầu tư rút gọn:

a) Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư, đơn vị thẩm định dự án đánh giá về khả năng thu xếp vốn của nhà đầu tư và sự phù hợp của nội dung dự thảo hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 27 của Nghị định số 243/2025/NĐ-CP như sau:

Khả năng thu xếp vốn của nhà đầu tư được đánh giá trên cơ sở quy định về đánh giá năng lực tại Mục 2 Chương II Phần 1 Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Sự phù hợp của nội dung dự thảo hợp đồng được đánh giá trên cơ sở nội dung dự thảo hợp đồng quy định tại Phần 3 Phụ lục III kèm theo Thông tư này, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 243/2025/NĐ-CPĐiều 14, Điều 16 Nghị định số 257/2025/NĐ-CP.

b) Sau khi có quyết định phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, bên mời thầu xây dựng yêu cầu về năng lực, tài chính - thương mại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định số 257/2025/NĐ-CP làm căn cứ tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng như sau:

Yêu cầu về năng lực được xây dựng trên cơ sở cập nhật thông tin về tư cách hợp lệ, khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu và khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư theo quyết định phê duyệt dự án.

Yêu cầu về tài chính - thương mại được xây dựng trên cơ sở quy định về đánh giá tài chính - thương mại quy định tại Mục 4 Chương II Phần 1 Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

3. Đối với dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, yêu cầu về năng lực tài chính, điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy định của mẫu hồ sơ yêu cầu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

4. Trong các Phụ lục I, II, IIIIV kèm theo Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.

Điều 5. Lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư kinh doanh

1. Bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP), Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 115/2024/NĐ-CP), hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:

a) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;

d) Hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44d Nghị định số 115/2024/NĐ-CP được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;

đ) Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực, mẫu hồ sơ đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

2. Đối với dự án áp dụng quy trình chỉ định nhà đầu tư rút gọn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44d Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, yêu cầu về năng lực và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở quy định của mẫu hồ sơ yêu cầu tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.

3. Đối với dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, yêu cầu về năng lực tài chính, điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy định của mẫu hồ sơ yêu cầu tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.

4. Đối với dự án áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hồ sơ mời thầu được xây dựng trên cơ sở quy định của mẫu hồ sơ mời thầu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

5. Trong các Phụ lục V, VI, VIIVIII kèm theo Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.

Chương II

CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG

Điều 6. Nguyên tắc cung cấp, đăng tải thông tin trên Hệ thống

1. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính kèm; xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát; quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số; gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống; điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Thông tư số 79/2025/TT-BTC.

2. Tổ chức vận hành Hệ thống thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu, Điều 25 của Thông tư số 79/2025/TT-BTC và trách nhiệm tương ứng về cung cấp, đăng tải thông tin trên Hệ thống theo quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư

1. Đối với dự án PPP:

Cơ quan có thẩm quyền đăng tải hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc đăng tải thông tin của dự án trên Hệ thống kèm theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có) trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP.

b) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc đăng tải thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư trên Hệ thống. Việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 243/2025/NĐ-CP.

2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh:

a) Trường hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, Điều 9 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.

b) Trường hợp dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.

Điều 8. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP.

Điều 9. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đối với dự án đầu tư kinh doanh

1. Phát hành:

a) Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí và đồng thời với thông báo mời quan tâm trên Hệ thống. Trong quá trình đăng tải thông báo mời quan tâm, bên mời quan tâm đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời quan tâm đã được phê duyệt;

b) Bên mời quan tâm không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm. Trường hợp bên mời quan tâm phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

2. Sửa đổi:

a) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi;

b) Việc sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, khoản 3 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.

3. Làm rõ:

a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

b) Bên mời quan tâm đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm này thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án:

Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn và thời điểm đóng thầu mới.

Điều 10. Danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế

Bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn đã được phê duyệt và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống, phù hợp với Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 11. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời điểm đóng thầu đối với dự án PPP

1. Mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh, thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 243/2025/NĐ-CP;

c) Đối với dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 243/2025/NĐ-CP và trên trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

2. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;

c) Đối với dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống. Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 243/2025/NĐ-CP;

d) Đối với hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này, bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà đầu tư. Trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.

đ) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.

e) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì hồ mời thầu được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.

3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:

a) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh hoặc đăng tải trên Hệ thống đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;

b) Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước và 15 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.

4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu đến bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo hình thức gửi văn bản làm cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 44 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo hình thức đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với dự án quy định tại điểm a khoản này hoặc đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu:

a) Bên mời thầu gửi thông báo gia hạn kèm theo quyết định gia hạn đến các nhà đầu tư trong danh sách ngắn (đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh) hoặc đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống;

b) Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn và thời điểm đóng thầu mới.

Điều 12. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời điểm đóng thầu đối với dự án đầu tư kinh doanh

1. Mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế, thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, thông báo mời thầu được đăng tải trên Hệ thống;

c) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi quốc tế, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống và trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

2. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí và đy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

c) Đối với dự án áp dụng đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống. Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm a khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 9 Điều 7, điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;

d) Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà đầu tư. Trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu;

đ) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;

e) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.

3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:

a) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi.

b) Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.

4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu đến bên mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

d) Trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà đầu tư phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

đ) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu:

a) Bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống;

b) Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn và thời điểm đóng thầu mới.

Điều 13. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải

Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Điều 14. Đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Đối với dự án PPP, bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh, bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 15. Các thông tin khác đăng tải trên Hệ thống và quy trình đăng tải trên Hệ thống

1. Ngoài các thông tin được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư này, các thông tin khác được đăng tải trên Hệ thống như sau:

a) Biên bản mở thầu được đăng tải trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;

b) Quyết định hủy thầu được đăng tải trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định;

c) Văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu, người có thẩm quyền được đăng tải trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;

d) Danh sách nhà đầu tư đáp ứng về kỹ thuật được đăng tải trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

2. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và khoản 1 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Điều 16. Trách nhiệm của các bên khi tham gia Hệ thống

1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a và điểm d khoản 4 Điều 3 của Thông tư này:

a) Đối với dự án PPP, thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 94 của Luật PPPkhoản 1 Điều 3 Nghị định số 243/2025/NĐ-CP;

b) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 77 và các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình;

d) Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống;

đ) Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi;

e) Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Thông tư này:

a) Đối với dự án PPP, đăng tải thông tin về thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;

b) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu thầu;

c) Chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt;

d) Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi;

đ) Quản lý và chịu trách nhiệm việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

3. Trách nhiệm của nhà đầu tư trong quá trình quan tâm, tham dự thầu:

a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của file tài liệu đính kèm trong quá trình quan tâm, tham dự thầu;

b) Theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với các dự án mà nhà đầu tư quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà đầu tư trong quá trình quan tâm, tham dự thầu bao gồm: sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thay đổi thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu; thay đổi thời gian làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu và các nội dung khác thì nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình quan tâm, tham dự thầu;

c) Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để thực hiện các công việc trong quá trình quan tâm, tham dự thầu thì phải thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà đầu tư mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

d) Thực hiện các trách nhiệm khác bao gồm: đăng ký tham gia Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 82 của Luật Đấu thầu; quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

1. Kể từ ngày các Nghị định số 180/2025/NĐ-CP, Nghị định số 225/2025/NĐ-CP, Nghị định số 243/2025/NĐ-CP, Nghị định số 257/2025/-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, dự án PPP hoặc dự án đầu tư kinh doanh đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tuân thủ quy định tại Luật PPP hoặc Luật Đấu thầu (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và các Nghị định quy định chi tiết thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.

2. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh đã phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu rà soát, cập nhật hồ sơ, báo cáo người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sửa đổi theo quy định tại Luật PPP hoặc Luật Đấu thầu (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15), các Nghị định quy định chi tiết và Thông tư này.

3. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh chưa phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Luật PPP hoặc Luật Đấu thầu (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15), các Nghị định quy định chi tiết và Thông tư này.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông tư số 15/2024/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hết hiệu lực thi hành.

3. Trong thời gian Bộ quản lý ngành chưa ban hành hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và phương pháp xác định tiêu chuẩn, nội dung hồ sơ đấu thầu được lập trên cơ sở vận dụng mẫu hồ sơ quy định tại các Phụ lục V, VI, VII, VIII kèm theo Thông tư này nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến nội dung về quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồ
ng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin
điện tử Chính phủ; Công báo;
- Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Phương

 

 

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 98/2025/TT-BTC quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 98/2025/TT-BTC quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 98/2025/TT-BTC

Hanoi, October 27, 2025

 

CIRCULAR

PRESCRIBING FORMS OF BIDDING DOCUMENTS FOR SELECTION OF INVESTORS EXECUTING PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP PROJECTS AND BUSINESS INVESTMENT PROJECTS; PROVISION AND PUBLISHING OF INFORMATION ON PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP INVESTMENT, AND BIDDING FOR INVESTOR SELECTION ON VIETNAM NATIONAL E-PROCUREMENT SYSTEM

Pursuant to the Law on Bidding No. 22/2023/QH15, as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and the Law No. 90/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Public-Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14, as amended by the Law No. 03/2022/QH15, the Law No. 57/2024/QH15, and the Law No. 90/2025/QH15;

Pursuant to the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use, as amended by the Government’s Decree No. 225/2025/ND-CP dated August 15, 2025;

Pursuant to the Government’s Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Bidding regarding selection of investors for projects which require bidding as prescribed by specialized laws, as amended by the Government’s Decree No. 225/2025/ND-CP dated August 15, 2025;

Pursuant to the Government’s Decree No. 180/2025/ND-CP dated July 01, 2025 introducing mechanisms and policies for public-private collaboration in fields of science, technology, innovation and digital transformation;

Pursuant to the Government’s Decree No. 243/2025/ND-CP dated September 11, 2025 elaborating the Law on Public-Private Partnership Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam, as amended by the Government's Decree No. 166/2025/ND-CP dated June 30, 2025;

At the request of the Director General of the Public Procurement Agency;

The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular prescribing forms of bidding documents for selection of investors executing public-private partnership projects and business investment projects; provision and publishing of information on public-private partnership investment, and bidding for investor selection on Vietnam National E-Procurement System.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular introduces regulations on: 

1. Forms of bidding documents for selection of investors executing public-private partnership (PPP) projects and business investment projects.

2. Provision and publishing of information on PPP investment, and bidding for investor selection on Vietnam National E-Procurement System.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals involved in investor selection subject to the scope prescribed in Article 1 of this Circular.

2. Organizations and individuals carrying out investor selection which is not subject to the scope of the Law on Bidding may apply provisions of this Circular at their discretion. If they wish to apply provisions of this Circular, procedures for provision and publishing of information shall be followed according to the User Manual on Vietnam National E-Procurement System.

Article 3. Definitions

1. Vietnam National E-Procurement System (hereinafter referred to as “VNEPS”), National Enterprise Registration Information System, digital certificates used on VNEPS, User Manual, and task-specific account are construed according to clauses 1, 2, 6, 7 and 10 Article 3 of the Circular No. 79/2025/TT-BTC dated August 04, 2025 of the Minister of Finance of Vietnam providing guidelines on provision and publishing of information on bidding and forms of bidding documents on VNEPS (hereinafter referred to as “Circular No. 79/2025/TT-BTC”).

2. Electronic document means a document or piece of information that is successfully sent, received and stored on VNEPS, including:

a) Decision on investment policies for or decision on approval of PPP project;

b) Decision on approval of investment policies for a business investment project (for a project whose investment policies require approval in accordance with regulations of the Law on Investment) or written approval of project information (for a project whose investment policies do not require approval);

c) Investor selection progress schedule for a business investment project; shortlist (for a business investment project applying limited bidding method);

d) Invitation for Expression of Interest (EOI) or invitation for bid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Consortium agreement;

g) Bid opening record;

h) Invitation for EOI result; list of technically responsive investors; investor selection result;

i) Clarifications or modifications to EOI request, applications for project execution, bidding documents, bids; petitions for consideration of issues concerning investor selection result;

k) Other documents in electronic format exchanged on VNEPS.

3. Invalid information means information published on VNEPS by any of the entities prescribed in Article 2 of this Circular against regulations of the Law on PPP investment, the Law on Bidding, specialized sector/industry law and other relevant laws.

4. VNEPS participant means an authority or organization that applies for participation in VNEPS in one or some of the following roles:

a) Competent authority, contracting authority;

b) Procuring entity, EOI requester;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Agencies, organizations or units of or affiliated to Ministries, ministerial agencies, central-government authorities, other authorities, provincial-level People's Committees; commune-level People’s Committees.

5. Participant account means an account granted by Vietnam National E-Procurement Center to a VNEPS participant for playing one or some of the roles specified in clause 4 of this Article.

Article 4. Preparation of interest survey, bidding documents and request for proposals for PPP projects

1. Procuring entities/expert teams shall prepare interest surveys, bidding documents and request for proposals for PPP projects in accordance with provisions of the Law on Public-Private Partnership Investment (hereinafter referred to as “PPP Law”), the Government’s Decree No. 243/2025/ND-CP dated September 11, 2025 elaborating the Law on Public-Private Partnership Investment (hereinafter referred to as “Decree No. 243/2025/ND-CP”), the Government’s Decree No. 257/2025/ND-CP dated October 08, 2025 elaborating the implementation of projects under Build-Transfer Contracts (hereinafter referred to as “Decree No. 257/2025/ND-CP”), guidelines for PPP investment of Ministries and ministerial agencies (if any), and relevant laws as follows:

a) Interest surveys shall be prepared using the form in Appendix I enclosed herewith;

b) Discussion items on bidding documents for a project applying competitive negotiation shall be prepared using the form in Appendix II enclosed herewith;

c) Bidding documents shall be prepared using the form in Appendix III enclosed herewith;

d) Request for proposals for a project applying standard procedures for direct appointment of investor shall be prepared using the form in Appendix IV enclosed herewith.

2. Regarding a project applying simplified procedures for direct appointment of investor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The investor’s capital arrangement capacity shall be evaluated according to provisions on capacity evaluation set out in Section 2 Chapter II Part 1 of Appendix IV enclosed herewith.

The conformity of contents of the draft contract shall be evaluated on the basis of the contents of the draft contract prescribed in Part 3 of Appendix III enclosed herewith, Appendix III enclosed with the Decree No. 243/2025/ND-CP, and Articles 14, 16 of Decree No. 257/2025/ND-CP.

b) After a decision on approval of the project and the result of direct appointment of investor is issued, the procuring entity shall set out capacity, financial-commercial requirements as prescribed in point a clause 3 Article 56 of the Decree No. 243/2025/ND-CP, point a clause 3 Article 10 of the Decree No. 257/2025/ND-CP, as a basis for conducting the contract negotiation and finalization as follows:

Capacity requirements are set out on the basis of updated information on the investor's eligibility, equity arrangement capacity and capacity to raise borrowed capital under the project approval decision.

Financial-commercial requirements are set out according to provisions on financial-commercial evaluation set out in Section 4 Chapter II Part 1 of Appendix IV enclosed herewith.

3. Regarding a project applying investor selection in special circumstances, requirements concerning the investor’s financial capacity and conditions for project execution are set out on the basis of the form of the request for proposal in Appendix IV enclosed herewith.

4. In the forms provided in Appendixes I, II, III and IV enclosed herewith, italicized text provides instructions and illustrative provisions and shall be specified in detail in bidding documents, request for proposal according to the scale, nature, field or sector and specific conditions (if any) of each project.

Article 5. Preparation of invitation for EOI, EOI request, bidding documents and request for proposal for business investment projects

1. EOI requesters, procuring entities and expert teams shall prepare invitation for EOI, and bidding documents and request for proposal in accordance with provisions of the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of Law on Bidding regarding selection of investors for projects which require bidding as prescribed by specialized sector or industry laws (hereinafter referred to as “Decree No. 23/2024/ND-CP”), the Government’s Decree No. 115/2024/ND-CP dated September 16, 2024 elaborating some articles of and introducing measures for implementing the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use (hereinafter referred to as “Decree No. 115/2024/ND-CP”), guidelines given by supervisory ministries (if any) and relevant laws as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Bidding documents for projects applying competitive bidding or limited bidding under single-stage one-envelope procedure are made using the form in Appendix VI enclosed herewith;

c) Bidding documents for projects applying competitive bidding under single-stage two-envelope procedure are made using the form in Appendix VII enclosed herewith;

d) Request for proposals for a project applying standard procedures for direct appointment of investor as prescribed in point a clause 1 Article 44d of the Decree No. 115/2024/ND-CP shall be prepared using the form in Appendix VIII enclosed herewith;

dd) Bidding documents for business investment projects in electricity field shall be prepared according to specific guidelines given by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.

2. For a project applying simplified procedures for direct appointment of investor as prescribed in point b clause 1 Article 44d of the Decree No. 115/2024/ND-CP, requirements concerning capacity and land use efficiency, investment efficiency in sector/industry/local development are set out on the basis of the form of the request for proposal in Appendix VIII enclosed herewith.

3. Regarding a project applying investor selection in special circumstances, requirements concerning the investor’s financial capacity and conditions for project execution are set out on the basis of the form of the request for proposal in Appendix VIII enclosed herewith.

4. Regarding a project applying two-stage one-envelope procedure, bidding documents are made using the form of bidding documents in Appendix VI enclosed herewith.

5. In the forms provided in Appendixes V, VI, VII and VIII enclosed herewith, italicized text provides instructions and illustrative provisions and shall be specified in detail in EOI request, bidding documents, request for proposal according to the scale, nature, field or sector and specific conditions (if any) of each project.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Rules for provision and publishing of information on VNEPS

1. Formats of attached files; technical actions against out-of-control VNEPS failure; account management and use of digital certificates; sending and receipt of electronic documents on VNEPS; IT infrastructure conditions shall comply with corresponding provisions of Articles 5, 6, 7, 8 and 9 of the Circular No. 79/2025/TT-BTC.

2. VNEPS operating unit shall discharge its responsibilities as prescribed in Article 52 of the Law on Bidding, Article 25 of the Circular No. 79/2025/TT-BTC and corresponding responsibilities for provision and publishing of information on VNEPS as prescribed herein.

Article 7. Project information and investor interest survey

1. For PPP projects:

Competent authorities shall publish or assign their affiliated agencies, organizations or units to publish information on projects, accompanied with decisions on investment policies, decisions on adjustment of investment policies (if any), project approval decisions, decisions on approval for modification of project (if any) on VNEPS before initiating the investor selection process as prescribed in point a clause 2 Article 3 of the Decree No. 243/2025/ND-CP.

b) Competent authorities shall publish or assign their affiliated agencies, organizations or units to publish notices of investor interest survey on VNEPS. Such investor interest surveys shall be carried out in accordance with provisions of Article 20 of the Decree No. 243/2025/ND-CP.

2. For business investment projects:

a) For projects whose investment policies require approval:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For projects whose investment policies do not require approval:

Ministries, ministerial agencies, provincial-level People's Committees, economic zone management boards shall assign their affiliated agencies, organizations or units or commune-level People’s Committees to publish information on business investment projects on VNEPS before conducting bidding for investor selection as prescribed in point c clause 1 Article 11 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, point c clause 1 Article 10 of the Decree No. 23/2024/ND-CP.

Article 8. Investor selection progress schedule for business investment projects

Ministries, ministerial agencies, provincial-level People's Committees, economic zone management boards shall assign their affiliated agencies, organizations or units or commune-level People’s Committees to publish investor selection progress schedules on VNEPS before conducting bidding for investor selection as prescribed in clause 5 Article 12 of the Decree No. 115/2024/ND-CP, clause 5 Article 11 of the Decree No. 23/2024/ND-CP.

Article 9. Issuance, modification and clarification of EOI request; extension of deadline for submission of applications for project execution for business investment projects

1. Issuance:

a) EOI request shall be issued free of charge at the same time as the invitation for EOI on VNEPS. The EOI requester must attach the decision on approval of EOI request and the approved EOI request to its published invitation for EOI;

b) The EOI requester shall not be allowed to issue the physical copy of the EOI request. The physical copy issued by the EOI requester to investors shall not be considered as valid grounds for preparation and evaluation of applications for project execution.

2. Modification:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Such modifications must be made within the time limit prescribed in clause 3 Article 39 of the Decree No. 23/2024/ND-CP, clause 3 Article 40 of the Decree No. 115/2024/ND-CP.

3. Clarification:

a) An investor requiring clarification of the EOI request shall send its request for clarification to the EOI requester via VNEPS at least 05 working days before the deadline for submission of applications for project execution;

b) The EOI requester shall publish its response to the investor’s request for clarification of EOI request on VNEPS at least 02 working days before the deadline for submission of applications for project execution;

c) Clarifications to the EOI request must not be contrary to the contents of the EOI request published on VNEPS. Should the clarifications to the EOI request result in changes to the EOI request, the modification of the EOI request shall be subject to provisions of clause 2 of this Article.

4. Extension of deadline for submission of applications for project execution:

If the deadline for submission of applications for project execution needs to be extended, the EOI requester shall publish the extension notice and decision on approval of such extension on VNEPS.  Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in such extension notice.

Article 10. Shortlist for business investment projects applying limited bidding method

The procuring entity shall publish the approved shortlist and the decision on approval of such shortlist on VNEPS in conformity with the investor selection progress schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Invitation for bid:

a) For a project applying competitive negotiation, the letters of invitation for bid are sent to all shortlisted investors; such a letter of invitation for bid must clearly indicate the time and location for issuance of bidding documents, bid closing and bid opening time;

b) For a project applying competitive bidding, the procuring entity shall publish the invitation for bid on VNEPS as prescribed in point b clause 2 Article 3 of the Decree No. 243/2025/ND-CP;

c) For a project applying international investor selection, the procuring entity shall publish the invitation for bid in both English and Vietnamese on VNEPS as prescribed in point b clause 2 Article 3 of the Decree No. 243/2025/ND-CP and on the website of relevant Ministry, central-government authority, other authority, supervisory ministry, or provincial-level People’s Committee (if any) or on an English newspapers published in Vietnam.

2. Issuance of bidding documents:

a) For a project applying domestic competitive negotiation, bidding documents are issued free of charge to all shortlisted investors;

b) For a project applying domestic competitive bidding, all files of bidding documents are issued free of charge on VNEPS.

c) For a project applying international investor selection, bidding documents are issued on VNEPS. Each investor is required to pay an amount equaling the selling price of 01 set of electronic bidding documents when submitting its bid as prescribed in point c clause 2 Article 44 of the Decree No. 243/2025/ND-CP;

d) In respect of the bidding documents issued on VNEPS as prescribed in points b and c of this clause, the procuring entity shall not be allowed to issue physical copies of such bidding documents to investors. The physical copies issued by the procuring entity to investors shall not be considered as valid grounds for preparation and evaluation of bids.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) If there are discrepancies between the bidding documents published on VNEPS and the approved bidding documents, the latter shall be used as the basis for preparation and evaluation of bids.

3. Modification of bidding documents:

a) If modifications are made to the bidding documents after they are issued, the procuring entity shall send the modification decision, accompanied with the addenda to the bidding documents, to all shortlisted investors (in case of a project applying competitive negotiation) or publish them on VNEPS (in case of a project applying competitive bidding);

b) A decision on modification of bidding documents must be published at least 10 days (in case of domestic investor selection) or 15 days (in case of international investor selection) prior to the bid closing date. In case of failure to publish modifications within such prescribed time limit, the procuring entity shall extend as necessary the bid closing time.

4. Clarification of bidding documents:

a) For a project applying competitive negotiation, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification to the procuring entity at least 05 working days (in case of domestic investor selection) or 07 working days (in case of international investor selection) before the bid closing date in order to be considered as prescribed in point a clause 4 Article 44 of the Decree No. 243/2025/ND-CP. The procuring entity shall give its written response to the request for clarification to all shortlisted investors;

b) For a PPP project applying competitive bidding, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification directly to the procuring entity or via VNEPS at least 05 working days (in case of domestic investor selection) or 07 working days (in case of international investor selection) before the bid closing date as prescribed in point b clause 4 Article 44 of the Decree No. 243/2025/ND-CP. The procuring entity shall publish its response to the investor’s request for clarification of bidding documents on VNEPS at least 02 working days before the bid closing date;

c) Where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of bidding documents as requested by investors. The procuring entity shall make a record of clarification of bidding documents, indicating all contents discussed at the meeting, and send it to all shortlisted investors (for a project specified in point a of this clause) or publish it on VNEPS (for a project specified in point b of this clause) at least 02 working days before the bid closing date;

d) Clarifications to the bidding documents must not be contrary to the contents of the bidding documents approved and published on VNEPS. Should the clarifications to the bidding documents result in changes to the bidding documents, the modification of the bidding documents shall be subject to provisions of clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The procuring entity shall send a notice of extension, accompanied with the extension approval decision, to all shortlisted investors (for a project applying competitive negotiation) or publish them on VNEPS;

b) Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in such notice of extension.

Article 12. Invitation for bid, issuance, modification and clarification of bidding documents; extension of bid closing time for business investment projects

1. Invitation for bid:

a) For a project applying limited bidding, the letters of invitation for bid are sent to all shortlisted investors;

b) For a project applying competitive bidding, the invitation for bid shall be published on VNEPS;

c) For a project applying international competitive bidding, the procuring entity shall publish the invitation for bid in both English and Vietnamese on VNEPS and on the website of relevant Ministry, central-government authority, other authority, supervisory ministry, or provincial-level People’s Committee (if any) or on an English newspapers published in Vietnam.

2. Issuance of bidding documents:

a) For a project applying domestic competitive bidding, all files of bidding documents are issued free of charge on VNEPS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For a project applying international bidding, bidding documents are issued on VNEPS. Each investor shall pay an amount equaling the selling price of 01 set of electronic bidding documents when submitting its bid as prescribed in point a clause 9 Article 6, point c clause 2 Article 16 of the Decree No. 23/2024/ND-CP (as amended in point a clause 11 Article 66 of the Decree No. 115/2024/ND-CP) and point a clause 9 Article 7, point c clause 2 Article 17 of the Decree No. 115/2024/ND-CP;

d) The procuring entity shall not be allowed to issue physical copies of such bidding documents to investors. The physical copies issued by the procuring entity to investors shall not be considered as valid grounds for preparation and evaluation of bids;

dd) The procuring entity must attach the decision on approval of bidding documents and the approved bidding documents to its published invitation for bid;

e) If there are discrepancies between the bidding documents published on VNEPS and the approved bidding documents, the latter shall be used as the basis for preparation and evaluation of bids.

3. Modification of bidding documents:

a) ) If modifications are made to the bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish the modification decision, accompanied with the addenda and modified bidding documents, on VNEPS.

b) A decision on modification of bidding documents must be published at least 15 days (in case of domestic bidding) or 25 days (in case of international bidding) prior to the bid closing date. In case of failure to publish modifications within such prescribed time limit, the procuring entity shall extend as necessary the bid closing time.

4. Clarification of bidding documents:

a) For a project applying domestic bidding, the investor requiring any clarification of the bidding documents shall send its request for clarification to the procuring entity via VNEPS at least 07 working days before the bid closing date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The procuring entity shall publish its response to the investor’s request for clarification of bidding documents on VNEPS at least 02 working days before the bid closing date;

d) Where necessary, the procuring entity may convene a pre-bid meeting to clarify the contents of bidding documents as requested by investors. The procuring entity shall make a record of clarification of bidding documents, indicating all contents it discussed with investors at the meeting, and publish it on VNEPS at least 02 working days before the bid closing date;

dd) Clarifications to the bidding documents must not be contrary to the contents of the bidding documents approved and published on VNEPS. Should the clarifications to the bidding documents result in changes to the bidding documents, the modification of the bidding documents shall be subject to provisions of clause 3 of this Article.

5. Extension of deadline for submission of bids:

a) The procuring entity shall publish a notice of extension, accompanied with the extension approval decision, on VNEPS;

b) Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in such notice of extension.

Article 13. Cancellation, extension and modification of published information

Cancellation, extension and modification of published information shall be carried according to the User Manual.

Article 14. Publishing of investor selection result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For a business investment project, the procuring entity shall publish the investor selection result, accompanied with the decision on approval thereof, on VNEPS within 05 working days from the day on which the investor selection result is approved.

Article 15. Other information published on VNEPS and procedures for publishing information on VNEPS

1. In addition to the information published on VNEPS as prescribed in Articles 7 through 14 of this Circular, other information shall also be published on VNEPS as follows:

a) A bid opening record shall be published within 24 hours from the bid opening time;

b) A bid cancellation decision shall be published within 05 working days from the day on which it is signed;

c) A petition settlement report of the procuring entity/competent person shall be published within 05 working days from the day on which it is made;

d) A list of technically responsive investors shall be published within 05 working days from the day on which it is approved.

2. Procedures for publishing the information prescribed in Articles 7 through 14, and clause 1 of this Article shall comply with the User Manual.

Article 16. Responsibilities of parties participating in VNEPS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Discharge the responsibilities set out in Article 94 of the PPP Law and clause 1 Article 3  of the Decree No. 243/2025/ND-CP, for PPP projects;

b) Discharge the responsibilities set out in Article 77 and points a, b and e clause 2 Article 7 of the Law on Bidding, for business investment projects;

c) Assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the information declared, provided or published on VNEPS using their participant accounts;

d) Check and verify their publishing of information on VNEPS;

dd) Monitor and update information published on VNEPS and responses from VNEPS;

e) Manage and assume responsibility for the use of digital certificates on VNEPS.

2. Responsibilities of the agencies, organizations and units mentioned in point b clause 4 Article 3 of this Circular:

a) Publish information on invitation for bid, and investor selection results as prescribed in point b clause 1 Article 9 of the PPP Law, for PPP projects;

b) Discharge the responsibilities set out in clause 2 Article 79 of the Law on Bidding, for business investment projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Monitor and update information published on VNEPS and responses from VNEPS;

dd) Manage and assume responsibility for the use of digital certificates on VNEPS.

3. During their submission of EOI or bid, each investor shall:

a) Assume responsibility for the accuracy of all files attached to their submitted EOI or bid;

b) Access VNEPS to monitor or receive updated information on the projects in which it is interested or for which its bids are submitted. Where any errors which occur as a result of the investor's failure to monitor and receive the information updated on VNEPS cause the investor suffering disadvantageous conditions during its participation in EOI process or bidding, including: modification of EOI request or bidding documents, change in the deadline for submission of applications for project execution or bids, change in the time limit for clarification of EOI request or bidding documents, and other contents, the investor shall itself assume responsibility for such errors and suffer such disadvantageous conditions during its participation in EOI process or bidding;

c) In case the investor’s legal representative authorizes the director of a branch, financially dependent subsidiary or factory of the investor or the head of another financially dependent unit to perform certain tasks during the EOI process or bidding, such authorized tasks must be performed on VNEPS using the investor’s participant account instead of the participant account of that branch, subsidiary, factory or unit;

d) Discharge other responsibilities, including: register for participation in VNEPS to ensure its eligibility as prescribed in point d clause 1 Article 5 of the Law on Bidding; discharge the responsibilities prescribed in Article 82 of the Law on Bidding; manage its participant account and digital certificate used on VNEPS.

Chapter III

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. If, within the period from the effective dates of the Decree No. 180/2025/ND-CP, the Decree No. 225/2025/ND-CP, the Decree No. 243/2025/ND-CP, and the Decree No. 257/2025/ND-CP to before the effective date of this Circular, the EOI request, bidding documents, or request for proposal for PPP projects or business investment projects have been issued in accordance with provisions of the PPP Law or the Law on Bidding (as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and the Law No. 90/2025/QH15) and Decrees elaborating these Laws, the investor selection shall continue to be carried out according to such issued EOI request, bidding documents, or request for proposal.

2. If the EOI request, bidding documents, or request for proposal for PPP projects or business investment projects have been approved but are yet to be issued by the effective date of this Circular, EOI requesters/procuring entities shall review, and make necessary modifications to such EOI request, bidding documents, or request for proposal, and submit them to competent persons/competent authorities to seek their approval in accordance with provisions of the PPP Law or the Law on Bidding (as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and the Law No. 90/2025/QH15), Decrees elaborating these Laws and this Circular.

3. If the EOI request, bidding documents, or request for proposal for PPP projects or business investment projects are yet to be approved, the preparation of the EOI request, bidding documents, or request for proposal for such projects shall comply with provisions of the PPP Law or the Law on Bidding (as amended by the Law No. 57/2024/QH15, and the Law No. 90/2025/QH15), Decrees elaborating these Laws and this Circular.

Article 18. Effect

1. This Circular comes into force from the date on which it is signed.

2. From the effective date of this Circular, the Circular No. 15/2024/TT-BKHDT dated September 30, 2024 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam shall cease to have effect.

3. Pending specific guidelines for application of criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development and methods for determination thereof issued by supervisory ministries, bidding documents shall be prepared using such relevant forms in Appendixes V, VI, VII, VIII enclosed herewith in a manner that ensures their compliance with regulations of the Law on Bidding and specialized sector/industry laws, and the achievement of all objectives in bidding, including competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency and accountability.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Quoc Phuong

 

  

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 98/2025/TT-BTC quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 98/2025/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trần Quốc Phương
Ngày ban hành: 27/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản