Việc đặt tên khai sinh cho con bằng tên đệm tiếng Anh có hợp lệ không? Nếu cần thay đổi họ/tên, nên đến cơ quan nào?

Việc đặt tên khai sinh cho con bằng tên đệm tiếng Anh có hợp lệ không? Nếu cần thay đổi họ/tên, nên đến cơ quan nào?

Nội dung chính


    Đặt tên khai sinh cho con có tên đệm tiếng Anh được không?

    Tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp đặt tên khai sinh cho con như sau:

    Quyền có họ, tên

    ...

    3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

    Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

    Như vậy, cha mẹ khi đặt tên khai sinh cho con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam và không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

    Do đó, cha mẹ không được đặt tên khai sinh cho con có tên đệm tiếng Anh.

    Đặt tên khai sinh cho con có tên đệm tiếng Anh được không? Có thể đến cơ quan nào để thay đổi họ/tên? (Hình từ Internet)

    Thay đổi họ của con bao nhiêu tuổi phải có sự đồng ý của con?

    Tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cá nhân được quyền thay đổi họ như sau:

    Quyền thay đổi họ

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

    Như vậy, thay đổi họ của con từ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của con.

    Có thể đến cơ quan nào để thay đổi họ/tên?

    Tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền thay đổi họ, tên như sau:

    Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

    Tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:

    Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện là hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ/tên.

    Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về từng cơ quan khác nhau và người có nhu cầu thay đổi họ/tên có thể đến một trong 02 cơ quan trên để tiến hành làm thủ tục thay đổi.

    Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào?

    Tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định các trường hợp được quyền thay đổi tên như sau:

    (1) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    (2) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    (3) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    (4) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    (5) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    (6) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    (7) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Lưu ý: Việc thay đổi tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    199