Tổng hợp giờ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025
Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Tổng hợp giờ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025
Ngày 01/10/2025, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 1886/QĐ-UBND năm 2025 về tổ chức lại Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương và Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Cụ thể, địa chỉ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025 như sau:
- Trụ sở chính: số 12 Phan Đăng Lưu, phường Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ sở 2: số 321 Phú Lợi, phường Phú Lợi, Thành phố Hồ Chí Minh (trụ sở giao dịch: Tầng 5, tháp B, Trung tâm hành chính, phường Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Cơ sở 3: số 1939 Quốc lộ 55, xã Long Điền, Thành phố Hồ Chí Minh.
>>> Xem chi tiết danh sách 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025: TẠI ĐÂY
Giờ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025 - Thời gian làm việc: Bộ phận tiếp công dân của VPĐKĐĐ HCM làm việc giờ hành chính các ngày trong tuần, trừ thứ 7, Chủ nhật, nghỉ Lễ, nghỉ Tết. Người dân liên hệ làm việc trong khung giờ như sau: |
Lưu ý: Giờ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM có thể khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương và thời gian cụ thể. Để có thông tin chính xác và mới nhất, nên chủ động liên hệ với văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực quan tâm trước khi đến làm thủ tục.

Tổng hợp giờ làm việc 3 trụ sở và 38 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai TPHCM mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai TPHCM được quy định như thế nào?
Tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2015 của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai TPHCM. Theo đó, văn phòng có nhiệm vụ và quyền hạn là:
- Thực hiện việc đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thực hiện các thủ tục về cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Lập, cập nhật, chỉnh lý, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Thu thập, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thực hiện đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính; đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên đất để chỉnh lý biến động, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao
Quy định về văn phòng đăng ký đất đai từ 01/7/2025
Theo Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã quy định văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về văn phòng đăng ký đất đai từ 01/7/2025 như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
+ Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
+ Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
