Việc công khai bản đồ địa chính quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Việc công khai bản đồ địa chính quy định như thế nào? Bản đồ địa chính có những nội dung chính nào? Nội dung của hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì?

Nội dung chính

    Việc công khai bản đồ địa chính quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định việc công khai bản đồ địa chính cụ thể như sau:

    (1) Bản đồ địa chính sau khi biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT và hoàn thiện lại theo ý kiến của người sử dụng đất, người quản lý đất tại Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, đơn vị đo đạc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất công khai trong thời gian tối thiểu là 10 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự, đồng thời thông báo rộng rãi để người sử dụng đất, người quản lý đất biết để kiểm tra, đối chiếu;

    (2) Đơn vị đo đạc ghi nhận các phản ánh các sai sót của bản đồ trong quá trình công khai nếu có, sửa chữa các sai sót, phản ánh lại kết quả sửa chữa cho người sử dụng đất biết và thể hiện rõ trong biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính;

    (3) Hết thời gian công khai quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, đơn vị đo đạc lập biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính có xác nhận của đại diện thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    Việc công khai bản đồ địa chính quy định như thế nào?

    Việc công khai bản đồ địa chính quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Bản đồ địa chính có những nội dung chính nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định bản đồ địa chính có những nội dung chính như sau:

    (1) Thửa đất:

    - Ranh giới thửa đất

    - Loại đất

    - Số thứ tự thửa đất

    - Diện tích thửa đất;

    (2) Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm:

    - Khung bản đồ;

    - Điểm khống chế tọa độ, độ cao;

    - Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp;

    - Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

    - Nhà ở và công trình xây dựng khác;

    - Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch;

    - Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Ghi chú thuyết minh;

    - Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).

    Nội dung của hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những nội dung như sau:

    (1) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;

    (2) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa;

    - Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;

    - Khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định;

    - Khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;

    (3) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;

    (4) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;

    (5) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);

    (6) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

    Điều kiện thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

    (1) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện thường xuyên theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

    (2) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập phương án nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ hoạt động trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì theo hợp đồng dịch vụ;

    (3) Trường hợp thực hiện đồng thời một trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.

    25
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ