Vị trí sông Tô Lịch ở đâu? Sông Tô Lịch dài bao nhiêu km?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Vị trí sông Tô Lịch ở đâu? Sông Tô Lịch dài bao nhiêu km?
Sông Tô Lịch là một con sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành Hà Nội, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long xưa. Sông Tô Lịch có chiều dài khoảng 14 km, bắt nguồn từ khu vực phường Nghĩa Đô (quận Cầu Giấy), gần phía nam đường Hoàng Quốc Việt, và chảy qua các quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai trước khi đổ vào sông Nhuệ tại địa phận xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì.
Tên gọi “Tô Lịch” được cho là bắt nguồn từ tên của vị thần Tô Lịch, một nhân vật gắn liền với truyền thuyết về vùng đất này và được người dân tôn làm thành hoàng Thăng Long.
Hiện nay, sông Tô Lịch vẫn là một trong những biểu tượng quen thuộc của Hà Nội.Như vậy, sông Tô Lịch nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, bắt nguồn từ phường Nghĩa Đô (quận Cầu Giấy) và chảy qua nhiều quận nội thành trước khi đổ vào sông Nhuệ tại xã Hữu Hòa (huyện Thanh Trì). Dòng sông có chiều dài khoảng 14 km.
Lưu ý: trên đây là địa chỉ trước khi sáp nhập tỉnh thành
Bản đồ sông Tô Lịch

Bản đồ sông Tô Lịch
Lưu ý: Trên đây là địa chỉ trước khi sắp xếp đơn vị hành chính

Vị trí sông Tô Lịch ở đâu? Sông Tô Lịch dài bao nhiêu km? (Hình từ Intrenet)
Tổng đầu tư dự kiến của Dự án công viên dọc sông Tô Lịch tại Hà Nội là bao nhiêu?
UBND Thành phố Hà Nội đã có tờ trình gửi HĐND Thành phố Hà Nội phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên bờ sông Tô Lịch. Dự án công viên dọc sông Tô Lịch tại Hà Nội là công trình trọng điểm, gắn với sự kiện kỷ niệm 71 năm Ngày Giải phóng Thủ đô.
Dự án công viên dọc sông Tô Lịch tại Hà Nội có tổng diện tích gần 738.000 m2, kéo dài dọc hai bờ sông Tô Lịch, đi qua 12 phường: Ngọc Hà, Nghĩa Đô, Láng, Giảng Võ, Cầu Giấy, Yên Hòa, Thanh Xuân, Đống Đa, Khương Đình, Định Công, Thanh Liệt và Hoàng Liệt (sau sáp nhập).
Thời gian dự kiến thực hiện Dự án công viên dọc sông Tô Lịch tại Hà Nội vào khoảng quý 3-2025 đến quý 3-2027.
Như vậy, sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án công viên dọc sông Tô Lịch tại Hà Nội dự kiến trên 4.665 tỷ đồng từ nguồn vốn theo hình thức hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao), thanh toán bằng quỹ đất.
Ai chịu trách nhiệm đối với đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng được giao quản lý?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng được giao quản lý là người đại diện của tổ chức trong nước được giao quản lý loại đất đó.
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông ngòi kênh, rạch, suối được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định về đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông ngòi, kênh, rạch, suối như sau:
(1) Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
(2) Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
- Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
- Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
- Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
- Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
(3) Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
