Văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội không?

Tôi đang công tác tại TP HCM, cho tôi hỏi văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội không?

Nội dung chính

    Công chứng là gì?

    Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội không? (Hình Internet)

    Hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Theo đó, hợp đồng mua bán đất (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất) bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng mua bán đất không bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo yêu cầu của các bên.

    Văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội không?

    Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:

    Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Theo đó, hợp đồng mua bán đất khi công chứng chỉ được công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

    Như vậy, văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh không được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội.

    Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm những giấy tờ gì?

    Theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất bao gồm những giấy tờ sau:

    (1) Bên chuyển nhượng:

    - Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ).

    - Bản sao giấy tờ tùy thân: căn cước công dân/ căn cước hoặc hộ chiếu.

    - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp đã kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp chưa kết hôn.

    - Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực nếu được ủy quyền để thực hiện việc chuyển nhượng.

    (2) Bên nhận chuyển nhượng:

    - Bản sao giấy tờ tùy thân: thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

    (3) Về hợp đồng mua bán đất:

    Các bên có thể soạn trước hợp đồng mua bán đất. Tuy nhiên, các bên có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để được cung cấp mẫu hợp đồng mua bán đất do tổ chức hành nghề công chứng soạn sẵn. Trường hợp soạn thảo sẵn, trong hồ sơ phải có dự thảo hợp đồng mua bán đất.

    9