UBND Thành phố Hà Nội cho ý kiến về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất

UBND Thành phố Hà Nội cho ý kiến về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất. Có các khoản thu ngân sách từ đất đai nào?

Nội dung chính

    UBND Thành phố Hà Nội cho ý kiến về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất

    Ngày 19/11/2024, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Văn bản 3845/UBND-KTTH năm 2024 về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

    Theo đó, lý do UBND Thành phố Hà Nội ban hành Văn bản này là do nhận được Văn bản 50505/CTHN-QLĐ ngày 12/9/2024 và Văn bản 53792/CTHN-QLĐ ngày 01/10/2024 của Cục Thuế thành phố về vướng mắc trong việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Trên cơ sở ý kiến thống nhất tại Thông báo Kết luận của UBND thành phố về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Văn bản 3845/UBND-KTTH năm 2024 nêu rõ:

    Để giải quyết hồ sơ nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 được kịp thời, thống nhất trong thời gian UBND thành phố chưa ban hành Quyết định điều chỉnh bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, UBND Thành phố có ý kiến như sau:

    (1) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát, tham mưu UBND thành phố ban hành Quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    (2) Chấp thuận nguyên tắc xác định giá đất làm căn cứ giải quyết hồ sơ nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 là: Giá đất tại Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội, Quyết định 20/2023/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quyết định 30/2019/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội nhân với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định 45/2024/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội (đối với tiền thuê đất), Quyết định 46/2024/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội (đối với tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân) ngày 18/7/2024 của UBND Thành phố.

    Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ khai thuế cao hơn giá đất theo nguyên tắc xác định nêu trên thì thu nhập tính thuế được xác định theo giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng hoặc hồ sơ khai thuế.

    UBND Thành phố Hà Nội cho ý kiến về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất

    UBND Thành phố Hà Nội cho ý kiến về việc xác định nghĩa vụ tài chính thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất (Hình từ Internet)

    Có các khoản thu ngân sách từ đất đai nào?

    Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Các khoản thu ngân sách từ đất đai
    1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
    a) Tiền sử dụng đất;
    b) Tiền thuê đất;
    c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
    d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
    e) Thuế sử dụng đất;
    g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
    h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
    ...

    Như vậy, có 09 nhóm khoản thu ngân sách từ đất đai như trên.

    Trường hợp nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất?

    Khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
    b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
    d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;
    đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
    e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
    g) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
    h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
    i) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
    k) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
    l) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
    ...

    Như vậy, có 11 trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như trên.

    13