Được cấp sổ đỏ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất hay không?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Thị Thu Hà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Ranh giới thửa đất được xác định ra sao? Được cấp sổ đỏ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất hay không?

Nội dung chính

    Ký giáp ranh đất là gì?

    Hiện nay, Luật Đất đai 2024 và các văn bản liên quan chưa có quy định cụ thể về ký giáp ranh đất. Tuy nhiên, có thể hiểu ký giáp ranh đất là thủ tục trong đó người sử dụng đất ký xác nhận về ranh giới và mốc giới của thửa đất mình sử dụng, đồng thời ghi ý kiến về ranh giới đất liền kề.

    Việc ký giáp ranh của các cá nhân hoặc hộ gia đình liền kề với thửa đất được thể hiện trong bản mô tả ranh giới khi làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ. Điều này nhằm chứng minh rằng không có tranh chấp về ranh giới giữa người xin cấp sổ đỏ và chủ sử dụng các thửa đất liền kề.

    Và việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được quy định tại Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    Được cấp sổ đỏ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất hay không?

    Được cấp sổ đỏ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất hay không? (Hình từ Internet) 

    Ranh giới thửa đất được xác định ra sao?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, ranh giới thửa đất được xác định như sau:

    - Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo đường phân chia phần đất giữa người sử dụng đất, người quản lý đất với nhau và được xác định theo quy định về ranh giới giữa các bất động sản của pháp luật dân sự;

    - Ranh giới thửa đất được xác định theo đường bao khép kín phần đất có cùng loại đất hoặc phần đất có đất ở gắn liền với loại đất khác của một người sử dụng đất hoặc của nhiều người có chung quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) hoặc của một người quản lý đất. Trường hợp phần đất có nhiều loại đất khác nhau mà trong đó không có đất ở và phạm vi ranh giới từng loại đất không đủ điều kiện để hình thành thửa đất riêng thì ranh giới thửa đất xác định theo đường bao ngoài cùng của toàn bộ phần đất có các loại đất khác nhau đó.

    Ranh giới thửa đất được thể hiện bằng đường thẳng nối các điểm thay đổi hướng đường ranh giới của phần đất (gọi là đỉnh thửa) liền kề nhau bằng các đoạn thẳng (gọi là cạnh thửa) tạo thành đường bao khép kín; trường hợp các điểm thay đổi hướng đường ranh giới của phần đất cách nhau khoảng cách ngắn (quá gần nhau) tạo thành đường có dạng hình cong thì việc xác định đỉnh thửa đảm bảo khoảng cách từ đường nối hai điểm thay đổi hướng đến đỉnh cong của đoạn nối không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;

    - Trường hợp khu vực đất nông nghiệp có đường phân chia loại đất và người sử dụng đất, người quản lý đất là bờ đất hoặc rãnh nước có độ rộng dưới 0,5 m trên thực địa nhưng không phải là bờ đất, rãnh nước dùng chung cho cả khu vực thì ranh giới thửa đất là đường tâm của bờ đất, rãnh nước đó; trường hợp đường phân chia loại đất và người sử dụng đất, người quản lý đất là bờ đất hoặc rãnh nước dùng chung cho cả khu vực thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép bờ đất hoặc rãnh nước đó.

    Đối với khu vực có dạng ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng loại đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của nhiều người có chung quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) mà không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong;

    - Trường hợp đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thì ranh giới thửa đất xác định theo ranh giới chiếm đất, được giới hạn trong phạm vi một tờ bản đồ, tùy theo điều kiện cụ thể của khu đo mà xác định bằng đường ranh giới khu đo hoặc bằng đường địa giới đơn vị hành chính hoặc bằng khung trong của tờ bản đồ hoặc theo yêu cầu công tác quản lý đất đai.

    Trường hợp đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là các đối tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn hoặc cùng kiểu đối tượng khác) giao cắt cùng mức thì biên tập thửa đất theo ranh giới chiếm đất chung theo ranh giới chiếm đất ngoài cùng; trường hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng mức thì biên tập thửa đất tại phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó trên mặt đất theo đối tượng được giao quản lý đất.

    - Trường hợp đất do các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 181 Luật Đất đai 2024 thì ranh giới sử dụng đất được lập đến từng khu đất.

    Được cấp sổ đỏ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất hay không?

    Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
    ....
    3. Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
    ...
    c) Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận; đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo, công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn (làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự) nơi có đất. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập để đo đạc chi tiết;

    Theo đó, việc hàng xóm không ký giáp ranh, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất sẽ được xác định theo bản mô tả đã được đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc ký xác nhận.

    Cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Trong đó, không quy định về trường hợp hàng xóm không ký giáp ranh. Mà chỉ có trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.

    Như vậy, dù hàng xóm không ký giáp ranh thì người sử dụng đất vẫn nộp hồ sơ theo quy định. Và vẫn được cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện, bởi không ký giáp ranh không đồng nghĩa với việc tranh chấp đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    25