UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không? UBND cấp nào có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?

Nội dung chính

    UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
    2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;
    b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
    c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
    d) Phương thức cưỡng chế di dời;
    đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
    e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 10 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025):

    Điều 12. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến quản lý nhà chung cư
    [...]
    10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
    [...]

    Theo đó, trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

    Như vậy, UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (chỉ thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao).

    Trên đây là nội dung về UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không?

    UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không?

    UBND cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không? (Hình từ Internet)

    UBND cấp nào có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
    2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;
    b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
    c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
    d) Phương thức cưỡng chế di dời;
    đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
    e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
    [...]

    Theo đó, nếu quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    Các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư năm 2025

    Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

    Các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm:

    (1) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

    (2) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

    Các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư bao gồm:

    (3) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

    (4) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

    (5) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1