Bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng thì bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không? Việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng quy định thế nào?

Nội dung chính

    Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình
    1. Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:
    a) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
    b) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết.
    c) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.
    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:
    a) Cung cấp nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị thi công và các điều kiện vật chất liên quan khác đủ số lượng và chủng loại theo hợp đồng; thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp bên nhận thầu thực hiện thiết kế bản vẽ thi công) để thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
    b) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình.
    c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
    d) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.
    đ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
    e) Quản lý người lao động trên công trường, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
    ...

    Như vậy, khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng, bên nhận thầu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hoặc theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

    Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không?

    Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không? (Hình từ Internet)

    Phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng thì mới được thực hiện tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng đúng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
    2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
    3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.
    4. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
    a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
    ...

    Như vậy, việc tạm ứng hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng chỉ được thực hiện khi có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    Việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 108 Luật Xây dựng 2014, việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng được quy định như sau:

    - Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

    - Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.

    - Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.

    - Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).

    Trên đây là nội dung "Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1