Tỷ lệ phần trăm cụ thể xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá tỉnh Lâm Đồng 2025?
Nội dung chính
Tỷ lệ phần trăm cụ thể xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá tỉnh Lâm Đồng 2025?
Ngày 31/12/2024, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 51/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất hàng năm; mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định cho người sử dụng đất, đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định 51/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2025.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 51/2024/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định tỷ lệ phần trăm cụ thể xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá như sau:
Khu vực | Tỷ lệ (%/năm) |
Nhóm 1: Nhóm đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đô thị thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc. | 1,2 |
Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đô thị các huyện và đất khu vực nông thôn thành phố Đà Lạt. | 1,0 |
Nhóm 3: Nhóm đất phi nông nghiệp thuộc khu vực nông thôn các huyện và thành phố Bảo Lộc; đất thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | 0,8 |
Nhóm 4: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật. | 0,5 |
Tỷ lệ phần trăm cụ thể xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá tỉnh Lâm Đồng 2025? (Hình từ Internet)
Công thức tính đơn giá thuê đất hằng năm không qua hình thức đấu giá được xác định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NNĐ-CP quy định cách tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá như sau:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất x Giá đất tính tiền thuê đất |
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
+ Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất theo quy định tại điểm b và điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 cụ thể trong 02 trường hợp như sau:
+ Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
+ Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Và giá đất để tính tiền thuê đất trên được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Căn cứ để cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án thuộc danh mục nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau:
+ Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm;
+ Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có);
+ Diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi.
- Căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
+ Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.