Trưởng thôn có thẩm quyền giao đất cho người dân sử dụng hay không?
Nội dung chính
Trưởng thôn là gì, trưởng thôn có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Theo cách hiểu thông thường, trưởng thôn là người đứng đầu một cộng đồng dân cư nhỏ như thôn, làng, xóm, hay ấp, thường được bầu cử ở các khu vực nông thôn. Mỗi thôn, làng có thể có một trưởng thôn riêng, và trong mỗi xã, số lượng trưởng thôn sẽ bằng số thôn trong xã đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 04/2012/TT-BNV, trưởng thôn là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV có quy định như sau:
(1) Nhiệm vụ:
- Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2012/TT-BNV;
- Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
- Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
- Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
(2) Quyền hạn:
- Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
- Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Trưởng thôn có thẩm quyền giao đất cho người dân sử dụng không? (Hình từ Internet)
Trưởng thôn có thẩm quyền giao đất cho người dân sử dụng không?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giao đất được quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất đối với tổ chức trong nước;
- Giao đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Giao đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất đối với cá nhân.
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Căn cứ theo quy định nêu trên, chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện mới được quyền giao đất. Trưởng thôn không được pháp luật trao quyền này, như vậy, trưởng thôn không có thẩm quyền giao đất cho người dân sử dụng.
Trưởng thôn giao đất cho người dân sử dụng thì đất này có bị Nhà nước thu hồi không?
Theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Đất đai 2024, đất được giao không đúng thẩm quyền thì bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp này, trưởng thôn không có thẩm quyền giao đất mà thực hiện giao đất cho người dân sử dụng thì được xem là giao đất không đúng thẩm quyền. Do đó, đất do trưởng thôn giao cho người dân sử dụng sẽ bị Nhà nước thu hồi.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai 2024 có quy định một trường hợp ngoại lệ đó là nếu đất được trưởng thôn giao sai thẩm quyền đồng thời được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định của pháp luật. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, phần đất này sẽ được Nhà nước công nhận là hợp pháp và đất này sẽ không bị thu hồi.
Tóm lại, đất do trưởng thôn giao sẽ bị Nhà nước thu hồi trừ trường hợp đất do trưởng thôn giao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đã được sử dụng ổn định và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp.