Trường hợp nào bị thu hồi rừng khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Trường hợp nào bị thu hồi rừng khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Nội dung chính

    Trường hợp nào bị thu hồi rừng khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp như sau:

    Thu hồi rừng
    1. Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
    ...
    g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    (1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    (2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    (4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

    (5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    (6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    (7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    (8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

    - Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;

    - Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    (9) Các trường hợp quy định tại các khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai trong những trường hợp trên thì sẽ bị thu hồi rừng.

    Trường hợp nào bị thu hồi rừng khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

    Trường hợp nào bị thu hồi rừng khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? (Hình từ Internet)

    Tự phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm được không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Do đó, đất trồng cây hằng năm là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Như vậy, khi thực hiện chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép để chuyển mục đích sử dụng đất. Không được tự phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm khi chưa được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Mức phạt khi tự phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt khi tự phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

    Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
    1. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

    Như vậy, khi tự phép chuyển đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hằng năm có thể bị phạt từ 2 triệu đồng đến 30 triệu đồng tùy theo diện tích đất chuyển mục đích sử dụng.

    Lưu ý:

    Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Nếu tổ chức có hành vi vi phạm và mức độ tương ứng thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    232