Trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cần thực hiện những hoạt động nào?
Nội dung chính
Trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cần thực hiện những hoạt động nào?
Ngày 27/06/2025, Quốc hội ban hành Luật Đường sắt 2025.
Lưu ý, Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tuy nhiên khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Căn cứ theo Điều 29 Luật Đường sắt 2025 quy định hoạt động thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cụ thể như sau:
(1) Các hoạt động được thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt gồm:
- Đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;
- Dịch vụ tư vấn;
- Quy hoạch liên quan đến phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đường sắt địa phương và quy hoạch khu vực TOD;
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Truyền thông và công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư dự án.
(2) Đối với dự án đầu tư xây dựng đường sắt quốc gia theo hình thức đầu tư công, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Đường sắt 2025.
(3) Đối với dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD theo hình thức đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định bố trí vốn từ ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Đường sắt 2025.
Trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cần thực hiện những hoạt động nào? (Hình từ Internet)
Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Đường sắt 2025 quy định quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt cụ thể như sau:
(1) Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
- Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
- Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
(2) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.