Trung tâm giao dịch bất động sản xác thực các giao dịch bất động sản nào theo đề xuất?
Nội dung chính
Trung tâm giao dịch bất động sản xác thực các giao dịch bất động sản nào theo đề xuất?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về cơ chế kiểm soát, kiềm chế giá bất động sản đang được Cơ quan soạn thảo lấy ý kiến có nội dung như sau:
Điều 2. Chính sách minh bạch hóa các giao dịch bất động sản thông qua Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập (sau đây gọi là Trung tâm giao dịch bất động sản)
1. Thành lập Trung tâm giao dịch bất động sản nhằm công khai, minh bạch các giao dịch bất động sản.
2. Trung tâm giao dịch bất động sản là đầu mối liên thông trên môi trường điện tử giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các giao dịch bất động sản, có chức năng tổ chức, giám sát và xác thực các giao dịch bất động sản, bao gồm: mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua.
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch bất động sản được thực hiện theo quy định khác của Chính phủ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quá trình chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và bất động sản.
Như vậy, Trung tâm giao dịch bất động sản có chức năng tổ chức, giám sát và xác thực các giao dịch bất động sản, bao gồm ba loại giao dịch chính là: mua bán, chuyển nhượng, và cho thuê mua bất động sản.
Trung tâm giao dịch bất động sản xác thực các giao dịch bất động sản nào theo đề xuất? (Hình từ Internet)
Bổ sung trường hợp nào công chứng giao dịch bất động sản ngoài phạm vi tỉnh nơi văn phòng công chứng đặt trụ sở từ 01/07/2025?
Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 (đã hết hiệu lực) quy định như sau:
Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Theo đó, quy định mới từ 01/07/2025 đã bổ sung thêm trường hợp công chứng giao dịch bất động sản ngoài phạm vi tỉnh nơi văn phòng công chứng đặt trụ sở.
Yêu cầu về người phiên dịch trong công chứng giao dịch bất động sản?
Căn cứ khoản 3 Điều 49 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.
Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công chứng.
Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản này và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.
Như vậy, công chứng giao dịch bất động sản bắt buộc phải có người phiên dịch trong các trường hợp cụ thể:
- Người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt;
- Người yêu cầu công chứng là:
+ Người khuyết tật nhìn, hoặc
+ Người khuyết tật nghe, nói.