Trong tranh chấp đất đai, sau khi lập biên bản hỏa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác thì giải quyết thế nào?

Trong tranh chấp đất đai, sau khi lập biên bản hỏa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác thì giải quyết như thế nào? Biên bản hòa giải bao gồm những nội dung gì?

Nội dung chính

    Trong tranh chấp đất đai, sau khi lập biên bản hỏa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác thì giải quyết như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
    ...
    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    Theo quy định nêu trên, trong trường hợp các bên tranh chấp đất đai có ý kiến khác với nội dung đã được thống nhất trong biên bản hòa giải thành, quy trình giải quyết được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu bất kỳ bên nào đưa ra ý kiến khác bằng văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại một cuộc họp của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Cuộc họp này được triệu tập nhằm xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung, đảm bảo tất cả các khía cạnh của tranh chấp được thảo luận đầy đủ.

    - Kết quả của cuộc họp thứ hai sẽ được lập thành biên bản, trong đó xác định rõ ràng kết quả hòa giải: hòa giải thành hoặc không thành. Biên bản này có vai trò pháp lý quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Trong tranh chấp đất đai, sau khi lập biên bản hỏa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác thì giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trong tranh chấp đất đai, sau khi lập biên bản hỏa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác thì giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

    Biên bản hòa giải bao gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
    ...
    2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo quy định vừa nêu, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, đảm bảo ghi nhận đầy đủ và chính xác các nội dung quan trọng.

    - Biên bản bao gồm các thông tin cụ thể như thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải, thành phần tham dự, và tóm tắt nội dung tranh chấp. Tóm tắt này cần làm rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, cũng như nguyên nhân phát sinh tranh chấp dựa trên kết quả xác minh. Đồng thời, biên bản phải thể hiện ý kiến của Hội đồng hòa giải và nêu rõ những nội dung mà các bên đã thỏa thuận hoặc chưa đạt được sự thống nhất.

    - Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các bên tranh chấp. Trong trường hợp biên bản gồm nhiều trang, yêu cầu các bên ký vào từng trang để bảo đảm tính pháp lý. Sau khi hoàn thiện, biên bản cần được đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, gửi ngay đến các bên tranh chấp và được lưu trữ tại Ủy ban để làm cơ sở pháp lý cho các bước tiếp theo nếu cần.

    Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện ra sao? Trường hợp hòa giải không thành thì giải quyết như thế nào?

    (1) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024:

    Hòa giải tranh chấp đất đai
    ...
    2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
    a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
    b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
    d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
    đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

    Theo quy định trê, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

    - Thành lập Hội đồng hòa giải:

    Ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tổ chức hòa giải. Hội đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các bên tranh chấp thảo luận và tìm giải pháp hòa bình.

    - Thành phần Hội đồng hòa giải:

    + Hội đồng hòa giải bao gồm các thành viên sau:

    + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (giữ vai trò Chủ tịch Hội đồng).

    + Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

    + Công chức phụ trách công tác địa chính.

    + Người sinh sống lâu năm tại địa phương, hiểu rõ nguồn gốc và quá trình sử dụng đất tranh chấp (nếu có).

    Tùy từng trường hợp, Hội đồng có thể mời thêm đại diện tổ chức, cá nhân khác để hỗ trợ trong quá trình hòa giải.

    - Thời hạn thực hiện hòa giải:

    Thời gian thực hiện hòa giải không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Thời hạn này đảm bảo các bên tranh chấp có cơ hội giải quyết mâu thuẫn kịp thời, tránh kéo dài.

    - Lập biên bản hòa giải:

    Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ:

    + Thời gian, địa điểm hòa giải.

    + Thành phần tham dự.

    + Nội dung tranh chấp và ý kiến của Hội đồng hòa giải.

    + Kết quả hòa giải: hòa giải thành hoặc không thành.

    Biên bản phải có chữ ký của các bên tham gia hòa giải, Chủ tịch Hội đồng và được đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó, biên bản được gửi cho các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    (2) Trường hợp hòa giải không thành thì giải quyết như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, cùng với đó căn cứ vào khoản 4 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, theo đó:

    - Nếu hòa giải không thành và một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản, Chủ tịch Hội đồng và các thành viên tham gia hòa giải vẫn phải ký biên bản. Biên bản này được đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi đến các bên liên quan, làm cơ sở pháp lý cho các bước xử lý tiếp theo.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    18