Trong quản lý biên giới quốc gia, thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng được quy định thế nào?

Tôi đang tìm hiểu về vấn đề này và có những thắc mắc sau. Trong quản lý biên giới quốc gia, thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Trong quản lý biên giới quốc gia, thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng được quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Bộ đội Biên phòng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:

    - Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 500.000 đồng.

    - Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này, Trạm trưởng trạm kiểm soát Biên phòng có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

    - Đồn trưởng đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l, điểm m khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

    - Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

    12