Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào? Hợp đồng xây dựng theo giá kết hợp thì thanh toán hợp đồng như thế nào?

Nội dung chính

    Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào?

    Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định, các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.

    Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng, phù hợp với quy định pháp luật.

    Trường hợp hợp đồng xây dựng đã ký mà không quy định rõ về thời hạn thanh toán, thì các bên phải căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Cụ thể, tại khoản 10 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:

    - Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.

    - Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.

    - Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.

    Tóm lại, nếu trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận cụ thể, thì thời hạn thanh toán sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật, tức là tối đa 14 ngày làm việc kể từ khi bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.

    Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào?

    Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng xây dựng theo giá kết hợp thì thanh toán hợp đồng như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.

    - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:

    + Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

    + Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.

    Khi nào áp dụng giá hợp đồng xây dựng theo giá kết hợp?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng sau cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng:

    - Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.

    - Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

    - Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 38 Nghị định này.

    - Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.

    + Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

    + Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.

    - Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là giá hợp đồng chưa xác định được giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận do chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc và chi phí trực tiếp để thực hiện các công việc của hợp đồng.

    Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được các bên thỏa thuận theo tỷ lệ (%) hoặc theo một giá trị cụ thể trên cơ sở chi phí trực tiếp thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết để thực hiện các công việc của hợp đồng được các bên xác nhận;

    Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được cố định hoặc thay đổi (tăng, giảm có hoặc không khống chế mức tối đa, tối thiểu) phụ thuộc vào mức chi phí trực tiếp thực tế do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.

    Theo quy định trên, ta có thể hiểu giá hợp đồng xây dựng theo giá kết hợp được dùng khi hợp đồng có nhiều hạng mục công việc với đặc tính khác nhau, cần áp dụng nhiều loại giá hợp đồng cùng lúc.

    Trên đây là nội dung "Trong hợp đồng xây dựng không có thỏa thuận thời hạn thanh toán thì xử lý thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1