Trồng cây trước cửa nhà có phải hành vi lấn chiếm đất đai hay không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trồng cây trước cửa nhà có phải hành vi lấn chiếm đất đai hay không? Hành vi lấn chiếm đất của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Trồng cây trước cửa nhà có phải hành vi lấn chiếm đất đai hay không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về thông tin về thửa đất quy định như sau:

    Thông tin về thửa đất
    1. Thông tin về số hiệu thửa đất gồm:
    a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính;
    b) Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
    2. Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện như sau:
    a) Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;
    b) Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;
    c) Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.
    …..

    Theo đó, thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện như sau:

    - Diện tích được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân

    - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”

    - Lưu ý trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.

    Như vậy, trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở trên phần đất mà họ sở hữu có chừa ra một phần diện tích để trồng cây trước nhà thì không được xem là hành vi lấn chiếm đất đai. Ngược lại, nếu cá nhân đã xây dựng nhà ở đúng với diện tích mà mình đang sở hữu mà còn trồng cây trước nhà sẽ được xem là hành vi lấn chiếm đất.

    Trồng cây trước cửa nhà có phải hành vi lấn chiếm đất đai hay không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Trồng cây trước cửa nhà có phải hành vi lấn chiếm đất đai hay không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Hành vi lấn chiếm đất đai để trồng cây trước cửa nhà bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về lấn đất hoặc chiếm đất như sau:

    Lấn đất hoặc chiếm đất
    1. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
    g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.
    …..
    6. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
    ….

    Theo đó, thông thường hành vi lấn chiếm đất đai để trồng cây trước cửa nhà không chiếm quá nhiều diện tích thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta đối với phần đất thuộc địa giới hành chính của xã, còn đối với đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần cấp xã với số tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

    Hành vi lấn chiếm đất của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

    Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
    1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Theo đó, người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, tùy vào tính chất và mức độ bị hình phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

    - Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

    - Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức

    + Phạm tội 02 lần trở lên

    + Tái phạm nguy hiểm

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    24