Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào?

Tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo trình tự nào? Công thức tính tiền sử dụng đất phải nộp được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Căn cứ tính tiền sử dụng đất được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

    - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

    - Căn cứ quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.

    - Căn cứ Phiếu chuyển thông tin (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; căn cứ Bảng giá đất, mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có), trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) và gửi cho hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.

    - Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    - Sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất).

    Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào? (Hình từ internet)

    Tính tiền sử dụng đất phải nộp được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tính tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

    1. Trường hợp người sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất phải nộp là tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    2. Trường hợp người sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính như sau:

    15