Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài
Nội dung chính
Giấy phép hoạt động xây dựng là gì?
Giấy phép hoạt động xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được chọn thầu để thực hiện hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo khoản 3 Điều 117 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài sẽ hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;
- Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài (Hình từ Internet)
Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;
- Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 118 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng thuộc về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng.
Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài
Căn cứ theo khoản 3 Điều 118 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 118 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;
- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết;
- Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
- Đối với trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 118 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép sau 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết.