Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?

Nội dung chính

    Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?

    Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu được quy định tại Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 29. Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
    [...]
    2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
    [...]

    Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu. 

    Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?

    Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Chỉ được khởi công khi đã có giấy phép xây dựng đúng không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014, theo đó việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Như vậy, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng 2014;

    - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

    - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

    - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

    - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

    Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ như biệt thự, nhà liền kề, hoặc nhà độc lập – nếu không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng – thì bắt buộc phải có giấy phép trước khi khởi công.

    Tóm lại, theo nguyên tắc, mọi công trình xây dựng, nhà ở phải được cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ các trường hợp được miễn theo quy định. Trường hợp không có giấy phép mà vẫn khởi công sẽ bị coi là hành vi vi phạm và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng cần thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 4. Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
    2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
    3. Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

    Theo đó, việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1