Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai? Trong quá trình thi công, có thể xin cấp giấy phép xây dựng được không?

Nội dung chính

    Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    Điều 38. Trách nhiệm mua bảo hiểm
    Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau:
    1. Trường hợp mua bảo hiểm cho công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
    2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

    Theo đó, trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về chủ đầu tư.

    Trên đây là nội dung về Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai?

    Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai?

    Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc cho công trình trong thời gian xây dựng thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Trong quá trình thi công, có thể xin cấp giấy phép xây dựng được không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Điều 81. Trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định này
    Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:
    1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
    ...

    Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP

    Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    ...
    7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
    a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
    c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp đang thi công mà công trình đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải tạm dừng thi công để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép.

    Tóm lại, trong quá trình thi công, vẫn có thể xin cấp giấy phép xây dựng nhưng phải tạm dừng thi công để hoàn thành thủ tục xin cấp giấy phép.

    Trước khi khởi công xây dựng cần thông báo cho ai?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
    Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
    a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
    b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
    c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
    d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
    đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
    e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
    ...

    Như vậy, trước khi khởi công, chủ đầu tư bắt buộc phải gửi thông báo khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công ít nhất 3 ngày làm việc.

    saved-content
    unsaved-content
    4