Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình? Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc công trình?

Nội dung chính

    Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    Điều 35. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
    [...]
    2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
    a) Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Trường hợp bên mua bảo hiểm chưa đóng đủ phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung đủ phí bảo hiểm tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
    b) Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:

    - Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Trường hợp bên mua bảo hiểm chưa đóng đủ phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung đủ phí bảo hiểm tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

    - Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung về Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình?

    Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình?

    Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc công trình?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

    Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

    - Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.

    - Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.

    - Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận.

    - Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.

    - Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.

    -Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

    - Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).

    - Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

    - Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

    - Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa.

    - Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    - Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    - Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề mà thi công đúng.

    - Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê.

    Khởi công công trình xây dựng tạm có phải xin giấy phép?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
    [...]
    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    [...]
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    [...]

    Theo đó, công trình xây dựng tạm thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

    Do đó, khởi công công trình xây dựng tạm không phải xin giấy phép.

    saved-content
    unsaved-content
    1