15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong hoạt động đầu tư xây dựng có các loại bảo hiểm nào? 15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025

Nội dung chính

    Trong hoạt động đầu tư xây dựng có các loại bảo hiểm nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật xây dựng 2014 về các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm:

    - Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

    - Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;

    - Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;

    - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;

    - Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

    Như vậy, trong hoạt động đầu tư xây dựng có 05 loại bảo hiểm được quy định như trên.

    15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP về 15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025 bao gồm:

    15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025 mà doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm như sau:

    (1) Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (2) Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.

    (3) Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.

    (4) Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận.

    (5) Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.

    (6) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.

    (7) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

    (8) Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).

    (9) Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

    (10) Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

    (11) Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa.

    (12) Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    (13) Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    (14) Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề mà thi công đúng.

    (15) Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê.

    Như vậy, trên đây là 15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025.

    15 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 202515 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2025 (Hình từ Internet)

    Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định như sau:

    (1) Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định cụ thể như sau:

    - Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP

    - Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP

    - Đối với công trình xây dựng có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    + Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận.

    + Doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

    + Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) 75% tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP) hoặc khoản 1 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    - Đối với các công trình xây dựng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    + Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm.

    + Doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này.

    (2) Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:

    Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm.

    Trường hợp trong năm tài chính trước liền kề, đối tượng bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến số tiền chi bồi thường bảo hiểm gốc lớn hơn doanh thu phí bảo hiểm gốc của bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng, trên cơ sở số liệu có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, khi tái tục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

    (3) Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.

    saved-content
    unsaved-content
    132