Tra mã bảo hiểm y tế? Hướng dẫn tra cứu mã bảo hiểm y tế?
Nội dung chính
Tra mã bảo hiểm y tế? Hướng dẫn tra cứu mã bảo hiểm y tế?
Mẫu thẻ BHYT được cấp cho người tham gia BHYT là mẫu thẻ theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH, mã số BHYT của mẫu thẻ mới chỉ còn 10 ký tự là mã số BHXH của người tham gia BHYT.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết cách tra cứu mã số bảo hiểm y tế.
Cách 1. Xem trực tiếp trên thẻ BHYT, sổ BHXH
Cách 2. Tra cứu trực tuyến trên Cổng thông tin của BHXH Việt Nam
Bước 1: Truy cập link sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/
Bước 2: Nhập thông tin cá nhân được yêu cầu.
Nhập họ tên, tỉnh/thành phố theo hộ khẩu thường trú và nhập thêm ít nhất một trong các thông tin sau:
- Mã số BHXH.
- Ngày sinh.
- Số CMND/CCCD.
Bước 3: Bấm Tra cứu.
Cách 3. Tra cứu nhờ tài khoản VssID của người khác
Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID của bạn bè, người thân.
Bước 2: Chọn Tra cứu.
Bước 3: Chọn Tra cứu mã số BHXH.
Bước 4: Nhập thông tin yêu cầu và ấn Tìm kiếm.
Bước 5: Mã số BHXH được hệ thống trả kết quả chính là mã số BHYT.
Tra mã bảo hiểm y tế? Hướng dẫn tra cứu mã bảo hiểm y tế? (hình từ internet)
Mua bảo hiểm y tế 1 năm bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về giá bảo hiểm y tế như sau:
Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
(1) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
(2) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(3) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(4) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
(5) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;
(6) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Lưu ý: Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
Như vậy, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
...
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;
...
Cụ thể thì mức đóng hiện tại đối với trường hợp mua bảo hiểm y tế 1 người bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, mức lương cơ sở hiện tại là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, mua bảo hiểm y tế 1 năm là 1.263.600 đồng/năm và 105.300 đồng/tháng.