Tổng mức chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu không được vượt quá bao nhiêu?
Nội dung chính
Tổng mức chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu không được vượt quá bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định nội dung chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:
Điều 15. Nội dung chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nội dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu.
Việc sử dụng kinh phí để chi trả cho Hội đồng giải quyết kiến nghị được thực hiện theo hình thức khoán chi. Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của Nghị định này.
2. Nhà thầu có kiến nghị được hoàn trả số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng.
3. Nhà thầu không được hoàn trả số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Một hoặc các nội dung kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng;
b) Nhà thầu rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.
Theo đó, tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP như sau:
- Chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị:
(1) Giá dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng;
(2) Giá dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng tối thiểu là 15.000.000 đồng;
(3) Giá dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02% nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;
(4) Giá dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là 40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị căn cứ vào giá gói thầu.
Như vậy, tổng mức chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu không được vượt quá chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị.
Tổng mức chi cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu không được vượt quá bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị và bộ phận thường trực trong đấu thầu quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 139 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định thành phần Hội đồng giải quyết kiến nghị và bộ phận thường trực trong đấu thầu cụ thể như sau:
(1) Hội đồng giải quyết kiến nghị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là đại diện cơ quan của người có thẩm quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện của hiệp hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.
- Thành viên Hội đồng giải quyết kiến nghị không được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định và người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
(2) Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 139 Nghị định 214/2025/NĐ-CP là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này.
- Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 139 Nghị định 214/2025/NĐ-CP là đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính;
(3) Bộ phận thường trực là đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính.
- Bộ phận thường trực thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:
Điều 35. Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu;
c) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định;
b) Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)