Toàn văn Quy định 301 QĐ TW năm 2025 về tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp?
Nội dung chính
Toàn văn Quy định 301 QĐ TW năm 2025 về tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ra sao?
Ngày 09/6/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 301-QĐ/TW năm 2025 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã.
>>> Xem toàn văn Quy định 301-QĐ/TW năm 2025 Tải về
Theo đó, tại Quy định 301 QĐ TW năm 2025 quy định về tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh như sau:
(1) Lãnh đạo Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh từ 7-9 đồng chí, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, các đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách theo dõi, chỉ đạo theo lĩnh vực, địa bàn, công tác tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trước mắt do sắp xếp, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng cấp phó chuyên trách của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; sau 5 năm, số lượng cấp phó thực hiện theo quy định.
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh là thủ trưởng cơ quan (trong trường hợp Phó Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ là Phó Chủ tịch Thường trực làm thủ trưởng cơ quan); Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là phó thủ trưởng cơ quan.
(2) Cơ quan tham mưu, giúp việc
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được lập 9 - 10 ban, đơn vị tham mưu, giúp việc gồm:
(1) Văn phòng
(2) Ban Tổ chức, kiểm tra
(3) Ban Dân chủ, giám sát và phản biện xã hội
(4) Ban Công tác công đoàn
(5) Ban Công tác nông dân
(6) Ban Công tác đoàn và thanh thiếu nhi
(7) Ban Công tác phụ nữ
(8) Ban Công tác cựu chiến binh.
Căn cứ điều kiện thực tiễn, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập 1 - 2 ban có tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm, tỉnh hình địa phương, như: Ban công đoàn khu công nghiệp; ban dân tộc, tôn giáo; ban công tác hội quần chúng hoặc ban tuyên giáo, công tác xã hội.
(3) Đơn vị sự nghiệp
Việc thành lập, giải thể và xác định số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh do Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định, bảo đảm nguyên tắc tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tự chủ về tài chính theo Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
*Xem chi tiết thêm tại Quy định 301 QĐ TW năm 2025 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã.
Toàn văn Quy định 301 QĐ TW năm 2025 về tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ra sao? (Hình ảnh từ Internet)
Quy định về chức năng của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quy định 301-QĐ/TW năm 2025 quy định về chức năng của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp như sau:
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ thành lập, có chức năng tham mưu, giúp việc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; tham mưu, giúp Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quản lý, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng và tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ của các tổ chức; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ công tác Mặt trận và công tác đoàn thể, hội.
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do ban thường vụ cấp uỷ cấp xã quyết định thành lập có chức năng tham mưu, giúp việc Uỷ ban, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan (có con dấu và tài khoản riêng).
Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cụ thể như sau:
(1) Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
(2) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
(3) Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
(4) Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
(5) Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
(6) Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
(7) Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.