Toàn văn Công văn 9122/BTC-DNTN nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Hoàng Quốc Đạt
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Toàn văn Công văn 9122/BTC-DNTN nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ra sao?

Nội dung chính

    Toàn văn Công văn 9122/BTC-DNTN nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ra sao?

    Ngày 24/6/2025, Bộ Tài chính đã có Công văn 9122/BTC-DNTN năm 2025 về việc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

    >> Tải về Công văn 9122/BTC-DNTN năm 2025

    Theo đó, để đáp ứng các quy định về chính quyền địa phương 02 cấp và các quy định pháp lý mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp thay thế Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Thông tư ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh...), Bộ Tài chính thực hiện nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong thời gian từ 08 giờ 00 Thứ Bảy, ngày 28/6/2025 đến 08 giờ 00 Thứ Ba, ngày 01/7/2025.

    Bộ Tài chính thông báo và đề nghị Quý Sở chỉ đạo các cơ quan đăng ký kinh doanh và các đơn vị có liên quan chủ động sắp xếp công việc đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.

    *Trên đây là thông tin về "Toàn văn Công văn 9122/BTC-DNTN nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ra sao?"

    Toàn văn Công văn 9122/BTC-DNTN nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ra sao? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:

    (1) Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.

    (2) Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.

    (3) Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.

    (4) Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.

    (5) Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử hiện nay ra sao?

    Căn cứ tại Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử như sau:

    (1) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

    (2) Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.

    (3) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:

    - Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại mục (2);

    - Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

    - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    (4) Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    30