Tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực phạt bao nhiêu tiền?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực phạt bao nhiêu tiền? Điều kiện kinh nghiệm của tổ chức để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

Nội dung chính

    Tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng cụ thể đối với việc tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực bị phạt như sau:

    Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
    ...
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
    a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
    b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
    c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
    ...
    4. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực, đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
    c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
    d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 12 tháng đến 24 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

    Như vậy, đối với việc tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực có thể bị phạt tiền từ 30 triệu dến 50 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực phạt bao nhiêu tiền?

    Tổ chức hoạt động xây dựng có hành vi hoạt động không đủ điều kiện năng lực phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Điều kiện kinh nghiệm của tổ chức để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 98 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh nghiệm của tổ chức để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cụ thể như sau:

    - Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai đáp ứng các điều kiện: thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp; đã được nghiệm thu theo quy định; được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp.

    + Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và không quá 10 năm tính từ thời điểm ký biên bản nghiệm thu hoàn thành đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

    + Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi có lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

    - Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công việc xây dựng chuyên biệt thuộc công trình xây dựng đó;

    - Trường hợp tổ chức được chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì được kế thừa nhân sự, kinh nghiệm nêu trong thỏa thuận chia tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

    - Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.

    Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc gì?

    Căn cứ tịa khoản 3 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về việc tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau:

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

    - Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;

    - Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất công trình;

    - Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

    - Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014.

    saved-content
    unsaved-content
    1