Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với địa phương như thế nào?
Nội dung chính
Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với địa phương như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ như sau
Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với địa phương
(1) Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh ủy được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg
(2) Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
- Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg là 200 triệu đồng.
(3) Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
- Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg là 180 triệu đồng.
(4) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
- Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;
- Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg là 150 triệu đồng.
(5) Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê căn nhà đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg, bao gồm:
- Diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2;
- Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản 5 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg là 60 triệu đồng.
Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với địa phương như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện thuê nhà ở công vụ là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 quy định về Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
- Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ là gì?
Theo quy định tại Đều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
(1) Người thuê nhà ở công vụ có quyền sau đây:
- Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
- Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;
- Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
- Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023;
- Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
(2) Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
- Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
- Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
- Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
- Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
- Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Nhà ở 2023. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
- Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.