Tra cứu xã phường tỉnh Gia Lai 2026 sau sáp nhập trực tuyến tại đâu?
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Tra cứu xã phường tỉnh Gia Lai 2026 sau sáp nhập trực tuyến tại đâu?
Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định về hợp nhất tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai.
Ngày 16/06/2025, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1664/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có 135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường; trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 09 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krong.
>>>> Dưới đây là link tra cứu xã phường tỉnh Gia Lai sau sáp nhập trực tuyến mới nhất:
Hoặc có thể tra cứu theo bảng đầy đủ 135 xã phường tỉnh Gia Lai sau sáp nhập như sau:
Sau đây là danh sách 135 phường xã tỉnh Gia Lai sau sáp nhập 2025:
| STT | Các thị trấn, xã, phường sắp xếp | Tên xã, phường mới |
1 | Hải Cảng, phường Thị Nại, phường Trần Phú và phường Đống Đa | Phường Quy Nhơn |
2 | Xã Nhơn Hội, xã Nhơn Lý, xã Nhơn Hải và phường Nhơn Bình | Phường Quy Nhơn Đông |
3 | Bùi Thị Xuân, Phước Mỹ | phường Quy Nhơn Tây |
4 | phường Ngô Mây, phường Nguyễn Văn Cừ, phường Quang Trung và phường Ghềnh Ráng | phường Quy Nhơn Nam |
5 | phường Trần Quang Diệu, phường Nhơn Phú | phường Quy Nhơn Bắc |
6 | xã Nhơn Châu | xã Nhơn Châu |
7 | phường Bình Định, xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Phúc | phường Bình Định |
8 | phường Đập Đá, xã Nhơn Mỹ và xã Nhơn Hậu | phường An Nhơn |
9 | phường Nhơn Hưng và xã Nhơn An | phường An Nhơn Đông |
10 | xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân | xã An Nhơn Tây |
11 | phường Nhơn Hòa và xã Nhơn Thọ | phường An Nhơn Nam |
12 | phường Nhơn Thành, xã Nhơn Phong và xã Nhơn Hạnh | phường An Nhơn Bắc |
13 | phường Bồng Sơn và phường Hoài Đức | phường Bồng Sơn |
14 | phường Hoài Thanh, phường Tam Quan Nam và phường Hoài Thanh Tây | phường Hoài Nhơn |
15 | phường Tam Quan và xã Hoài Châu | phường Tam Quan |
16 | phường Hoài Hương, xã Hoài Hải và xã Hoài Mỹ | phường Hoài Nhơn Đông |
17 | phường Hoài Hảo và xã Hoài Phú | phường Hoài Nhơn Tây |
18 | phường Hoài Tân và phường Hoài Xuân | phường Hoài Nhơn Nam |
19 | phường Tam Quan Bắc, xã Hoài Sơn và xã Hoài Châu Bắc | phường Hoài Nhơn Bắc |
20 | thị trấn Ngô Mây; xã Cát Trinh và xã Cát Tân | xã Phù Cát |
21 | xã Cát Nhơn và xã Cát Tường | xã Xuân An |
22 | xã Cát Hưng, xã Cát Thắng và xã Cát Chánh | xã Ngô Mây |
23 | thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải | xã Cát Tiến |
24 | thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát | xã Đề Gi |
25 | xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp | xã Hòa Hội |
26 | xã Cát Lâm và xã Cát Sơn | xã Hội Sơn |
27 | thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây | xã Phù Mỹ |
28 | xã Mỹ Chánh, xã Mỹ Thành và xã Mỹ Cát | xã An Lương |
29 | xã Mỹ Lợi, xã Mỹ Phong và thị trấn Bình Dương | xã Bình Dương |
30 | xã Mỹ An, xã Mỹ Thọ và xã Mỹ Thắng | xã Phù Mỹ Đông |
31 | xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa | xã Phù Mỹ Tây |
32 | xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp | xã Phù Mỹ Nam |
33 | xã Mỹ Đức; xã Mỹ Châu và xã Mỹ Lộc | xã Phù Mỹ Bắc |
34 | thị trấn Tuy Phước; thị trấn Diêu Trì; xã Phước Thuận; xã Phước Nghĩa và xã Phước Lộc | xã Tuy Phước |
35 | xã Phước Sơn; xã Phước Hòa và xã Phước Thắng | xã Tuy Phước Đông |
36 | xã Phước An và xã Phước Thành | xã Tuy Phước Tây |
37 | xã Phước Hiệp; xã Phước Hưng và xã Phước Quang | xã Tuy Phước Bắc |
38 | thị trấn Phú Phong; xã Tây Xuân và xã Bình Nghi | xã Tây Sơn |
39 | xã Tây Giang và xã Tây Thuận | xã Bình Khê |
40 | xã Vĩnh An; xã Bình Tường và xã Tây Phú | xã Bình Phú |
41 | xã Bình Thuận; xã Bình Tân và xã Tây An | xã Bình Hiệp |
42 | thị trấn Tăng Bạt Hổ; xã Ân Phong; xã Ân Đức và xã Ân Tường Đông | xã Hoài Ân |
43 | xã Ân Tường Tây; xã Ân Hữu và xã Đak Mang | xã Ân Tường |
44 | xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới | xã Kim Sơn |
45 | xã Ân Sơn; xã Ân Tín và xã Ân Thạnh | xã Vạn Đức |
46 | xã Ân Hảo Tây; xã Ân Hảo Đông và xã Ân Mỹ | xã Ân Hảo |
47 | xã Canh Thuận; xã Canh Hòa; thị trấn Vân Canh và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Hiệp | xã Vân Canh |
48 | xã Canh Vinh, xã Canh Hiển, xã Canh Hiệp và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Vinh |
49 | điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Canh Liên | xã Canh Liên |
50 | thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo | xã Vĩnh Thạnh |
51 | xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh | xã Vĩnh Thịnh |
52 | xã Vĩnh Thuận; xã Vĩnh Hòa và xã Vĩnh Quang | xã Vĩnh Quang |
53 | xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn | xã Vĩnh Sơn |
54 | xã An Hòa, xã An Quang và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã An Nghĩa | xã An Hòa |
55 | xã An Tân; xã An Hưng và thị trấn An Lão | xã An Lão |
56 | xã An Trung; xã An Dũng và xã An Vinh | xã An Vinh |
57 | xã An Toàn và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Nghĩa | xã An Toàn |
58 | xã Tây Vinh; xã Tây Bình; xã Bình Hòa và xã Bình Thành | xã Bình An |
59 | phường Tây Sơn, phường Hội Thương, phường Hoa Lư, phường Phù Đổng và xã Trà Đa | Phường Pleiku |
60 | phường Trà Bá, phường Chi Lăng và phường Hội Phú | Phường Hội Phú |
61 | phường Yên Thế, phường Đống Đa và phường Thống Nhất | Phường Thống Nhất |
62 | phường Yên Đỗ, phường Diên Hồng, phường Ia Kring và xã Diên Phú | Phường Diên Hồng |
63 | phường Thắng Lợi, xã An Phú và xã Chư Á | Phường An Phú |
64 | xã Biển Hồ, xã Nghĩa Hưng và xã Chư Đang Ya, xã Hà Bầu | Xã Biển Hồ |
65 | xã Ia Kênh và xã Gào, cùng với xã Ia Pếch | Xã Gào |
66 | thị trấn Ia Ly, xã Ia Mơ Nông và xã Ia Kreng | Xã Ia Ly |
67 | thị trấn Phú Hòa, xã Nghĩa Hòa và xã Hòa Phú | Xã Chư Păh |
68 | xã Ia Khươl, xã Đăk Tơ Ver và xã Hà Tây | Xã Ia Khươl |
69 | xã Ia Ka, xã Ia Nhin và xã Ia Phí | Xã Ia Phí |
70 | thị trấn Chư Prông, xã Ia Phìn, xã Ia Kly và xã Ia Drang | Xã Chư Prông |
71 | xã Thăng Hưng, xã Bàu Cạn và xã Bình Giáo | Xã Bàu Cạn |
72 | xã Ia Boòng, xã Ia Me và xã Ia O | Xã Ia Boòng |
73 | xã Ia Lâu và xã Ia Piơr | Xã Ia Lâu |
74 | xã Ia Pia, xã Ia Ga và xã Ia Vê | Xã Ia Pia |
75 | xã Ia Băng, xã Ia Tôr và xã Ia Bang | Xã Ia Tôr |
76 | thị trấn Chư Sê, xã Dun, xã Ia Blang, xã Ia Pal và xã Ia Glai | Xã Chư Sê |
77 | Bờ Ngoong, Chư Pơng, Ia Tiêm, Bar Măih | Xã Bờ Ngoong |
78 | xã Ia Hlốp và xã Ia Ko, xã Ia Hla | Xã Ia Ko |
79 | xã Kông Htok, xã Ayun và xã AlBá | Xã AlBá |
80 | thị trấn Nhơn Hòa, xã Chư Don và xã Ia Phang | Xã Chư Pưh |
81 | xã Ia Le và xã Ia Blứ | Xã Ia Le |
82 | xã Ia Dreng, xã Ia Hrú và xã Ia Rong, xã HBông | Xã Ia Hrú |
83 | phường Tây Sơn, phường An Phú, phường Ngô Mây, phường An Phước, phường An Tân và xã Thành An | Phường An Khê |
84 | phường An Bình và xã Tân An, xã Cư An | Phường An Bình |
85 | xã Tú An, xã Xuân An, xã Cửu An và xã Song An | Xã Cửu An |
86 | thị trấn Đak Pơ, xã Hà Tam, xã An Thành và xã Yang Bắc | Xã Đak Pơ |
87 | xã Phú An và xã Ya Hội | Xã Ya Hội |
88 | trấn Kbang, xã Lơ Ku và xã Đak Smar | Xã Kbang |
89 | xã Kông Bơ La, xã Đông và xã Nghĩa An | Xã Kông Bơ La |
90 | xã Kông Lơng Khơng và xã Tơ Tung | Xã Tơ Tung |
91 | xã Sơn Lang và Sơ Pai | Xã Sơn Lang |
92 | xã Đak Rong và Kon Pne | Xã Đak Rong |
93 | thị trấn Kông Chro, xã Yang Trung và xã Yang Nam | Xã Kông Chro |
94 | Đăk Tơ Pang, Kông Yang và Ya Ma | Xã Ya Ma |
95 | xã Chư Krey và xã An Trung | Xã Chư Krey |
96 | xã SRó và xã Đăk Kơ Ning | Xã SRó |
97 | xã Đăk Song và xã Đăk Pling | Xã Đăk Song |
98 | xã Đăk Pơ Pho và xã Chơ Long | Xã Chơ Long |
99 | phường Đoàn Kết, phường Sông Bờ, phường Cheo Reo và phường Hòa Bình | Phường Ayun Pa |
100 | xã Ia Rbol và xã Chư Băh | Xã Ia Rbol |
101 | xã Ia Rtô và xã Ia Sao | Xã Ia Sao |
102 | thị trấn Phú Thiện, xã Ia Sol, xã Ia Piar và xã Ia Yeng | Xã Phú Thiện |
103 | xã Chư A Thai, xã Ayun Hạ và xã Ia AKe | Xã Chư A Thai |
104 | xã Chrôh Pơnan, xã Ia Hiao và xã Ia Peng | Xã Ia Hiao |
105 | xã Chư Răng và xã Pờ Tó | Xã Pờ Tó |
106 | là xã Ia Mrơn, xã Kim Tân và xã Ia Trôk | Xã Ia Pa |
107 | xã Ia Tul, xã Ia Broăi, xã Ia Kdăm và xã Chư Mố | Xã Ia Tul |
108 | thị trấn Phú Túc, xã Phú Cần, xã Chư Ngọc, xã Ia Mlah và xã Đất Bằng | Xã Phú Túc |
109 | xã Ia HDreh, xã Ia Rmok và xã Krông Năng | Xã Ia HDreh |
110 | xã Chư Rcăm, xã Ia Rsai và xã Chư Gu | Xã Ia Rsai |
111 | xã Uar, Ia Rsươm và Chư Drăng | Xã Uar |
112 | thị trấn Đak Đoa, xã Tân Bình và xã Glar | Xã Đak Đoa |
113 | xã Kon Gang, Đak Krong, Hneng, Nam Yang | Xã Kon Gang |
114 | xã Ia Đơk, Ia Pêt, Ia Băng | Xã Ia Băng |
115 | xã Hnol, xã Trang và xã KDang | Xã KDang |
116 | xã Đăk Sơmei và Hà Đông | Xã Đak Sơmei |
117 | thị trấn Kong Dơng, xã Đăk Yă, Đăk Djăng, Hải Yang | Xã Mang Yang |
118 | xã Lơ Pang, xã Kon Thụp và xã Đê Ar | Xã Lơ Pang |
119 | xã Đăk Trôi và xã Kon Chiêng | Xã Kon Chiêng |
120 | xã Đak Ta Ley và xã Hra | Xã Hra |
121 | xã Ayun và Đăk Jơ Ta | Xã Ayun |
122 | thị trấn Ia kha, Ia Grăng, Ia Bă | Xã Ia Grai |
123 | xã Ia Tô, xã Ia Krái và xã Ia Khai | Xã Ia Krái |
124 | xã Ia Sao, xã Ia Yok, xã Ia Hrung và xã Ia Dêr | Xã Ia Hrung |
125 | thị trấn Chư Ty và xã Ia Kriêng | Xã Đức Cơ |
126 | xã Ia Đơk và Ia Kla | Xã Ia Dơk |
127 | xã Ia Lang, xã Ia Krêl và xã Ia Din | Xã Ia Krêl |
128 | xã Ia O | xã Ia O |
129 | xã Ia Púch | xã Ia Púch |
130 | xã Ia Mơ | xã Ia Mơ |
131 | xã Ia Pnôn | xã Ia Pnôn |
132 | xã Ia Nan | xã Ia Nan |
133 | xã Ia Dom | xã Ia Dom |
134 | xã Ia Chia | xã Ia Chia |
135 | xã Krong | xã Krong |
Trên đây là bảng tra cứu xã phường tỉnh Gia Lai sau sáp nhập mới nhất.

Tra cứu xã phường tỉnh Gia Lai 2026 sau sáp nhập trực tuyến tại đâu? (Hình từ Internet)
Cần làm lại thẻ căn cước khi sáp nhập tỉnh thành không?
Căn cứ theo Kết luận 127-KL/TW năm 2025 thì Đảng ủy Chính phủ được giao tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ý kiến các cơ quan, hoàn thiện đề án, tờ trình sáp nhập tỉnh thành; trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/4/2025.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, người được cấp thẻ căn cước khi thay đổi thông tin do sáp nhập tỉnh, thành sẽ chỉ phải đổi thẻ căn cước khi có yêu cầu do việc sáp nhập tỉnh thành sẽ thay đổi thông tin về địa chỉ, nên để thuận tiện hơn trong các hoạt động dân sự sau khi sắp xếp lại các đơn vị hành chính.
Như vậy, không bắt buộc người dân phải làm lại thẻ Căn cước khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành.
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã dựa theo những căn cứ gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã dựa theo những căn cứ cụ thể như sau:
(1) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
(2) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
(3) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
(4) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã;
(5) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
(6) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
(7) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Như vậy, từ ngày 01/07/2025 lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã dựa theo 07 căn cứ nêu trên.
