Tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2025? Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở có mức tiền thưởng là bao nhiêu?
Nội dung chính
Tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2025? Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở có mức tiền thưởng là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định về tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở như sau:
Điều 54. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
[...]
Theo đó, đối với tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2025 được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP là danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, mức lương cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 có mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2025 là 1,0 lần mức lương cơ sở (2.340.000 đồng).
Tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2025? Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở có mức tiền thưởng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn lên hay xuống?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP về nguyên tắc tính tiền thưởng như sau:
Điều 53. Nguyên tắc tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
4. Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
7. Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
8. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
Theo đó, tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.