Tích tụ đất nông nghiệp là gì? Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tích tụ đất nông nghiệp là gì? Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức nào? Nguyên tắc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp là gì?

Nội dung chính

    Tích tụ đất nông nghiệp là gì? Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 193 Luật Đất đai 2024, giải thích về tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thực hiện tích tụ đất nông nghiệp như sau:

    Điều 78. Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
    1. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức sau đây:
    a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
    [...]

    Như vậy, tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức sau:

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    Tích tụ đất nông nghiệp là gì? Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức nào?

    Tích tụ đất nông nghiệp là gì? Tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức nào? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp là gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 193 Luật Đất đai 2024 quy định việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc như sau:

    Điều 193. Tích tụ đất nông nghiệp
    [...]
    2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
    b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
    3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
    4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tích tụ.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp phải đảm bảo 03 nguyên tắc sau:

    (1) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;

    (2) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (3) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.

    Tổ chức kinh tế có được tích tụ đất nông nghiệp thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 78 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thực hiện tích tụ đất nông nghiệp như sau:

    Điều 78. Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
    1. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua các phương thức sau đây:
    a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
    c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
    2. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua phương thức quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này phải lập phương án sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận, trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    3. Sau khi phương án sử dụng đất nông nghiệp được phê duyệt, tổ chức kinh tế thực hiện việc thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp; việc đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
    4. Trường hợp tổ chức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà giải thể, phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.

    Theo đó, tổ chức kinh tế sẽ được thực hiện tích tụ đất nông nghiệp thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    32