Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung giá trị chênh lệch thực tế dự án BT thanh toán bằng quỹ đất tại Nghị định 256 gồm những gì?
Nội dung chính
Giá trị chênh lệch thực tế là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
[...]
3. Giá trị chênh lệch thực tế là phần chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán hoặc giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình dự án BT.
[...]
Như vậy, Giá trị chênh lệch thực tế là phần chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán hoặc giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình dự án BT.
Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung giá trị chênh lệch thực tế tại Nghị định 256 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung giá trị chênh lệch thực tế dự án BT thanh toán bằng quỹ đất tại Nghị định 256
Căn cứ khoản 3 Điều 24 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung giá trị chênh lệch thực tế như sau:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn, cơ quan ký kết hợp đồng lập và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) như sau:
- Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng xác định phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế được thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
- Quyết định giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền;
- Giấy đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) của cơ quan ký kết hợp đồng;
- Giấy rút vốn.
Quy định mới về nội dung hồ sơ mời thầu thực hiện dự án BT theo Nghị định 256
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về nội dung hồ sơ mời thầu cụ thể như sau:
Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh hoặc lập hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư (sau đây gọi chung là hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp có quy định khác).
(1) Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Chỉ dẫn nhà đầu tư;
- Bảng dữ liệu đấu thầu;
- Nội dung kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về năng lực, kỹ thuật và tài chính - thương mại được quy định tại Điều 12 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước) và Điều 13 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP (đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất);
- Các biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
- Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án BT theo các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án.
Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được cập nhật tại hỗ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
- Dự thảo hợp đồng, biểu mẫu hợp đồng.
(2) Hồ sơ mời thầu không quy định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự nhưng cần quy định nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư nộp tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự để làm căn cứ so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư phải có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự, bên mời thầu, tổ chuyên gia phải xác định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự trong hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
(3) Hồ sơ mời thầu không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đăng.
(4) Trường hợp dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, hồ sơ mời thầu phải quy định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cho hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hạng mục thanh toán băng quỹ đất theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
Bên mời thầu chịu trách nhiệm quy định tỷ trọng điểm cho hạng mục tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hạng mục thanhtoán bằng quỹ đất trong tổng mức đầu tư của công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự án BT để tính điểm tổng hợp và so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
(5) Trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán, quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi so với nội dung được phê duyệt tại quyết định phê duyệt dự án thì thực hiện như sau:
- Trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán có thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) ảnh hưởng đến giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền giao bên mời thầu cập nhật giá trị này tại hồ sơ mời thầu mà không cần điều chỉnh dự án;
- Trường hợp quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc phương án sắp xếp, xử lý tài sản công, cơ quan có thẩm quyền giao bên mời thầu cập nhật thông tin thay đổi tại hồ sơ mời thầu mà không cần điều chỉnh dự án;
- Trường hợp điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) dẫn đến thay đổi vị trí quỹ đất dự kiến thanh toán hoặc vị trí quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án để có cơ sở phê duyệt giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán hoặc cập nhật thông tin về quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá tại hồ sơ mời thầu;
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tại điểm a và điểm c khoản này được xác định phù hợp với bảng giá đất hằng năm được phê duyệt tại thời điểm lập hồ sơ mời thầu và theo nguyên tắc quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều 6 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP.