Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

Nội dung chính

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

    Ngày 03/9/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 3078/QĐ-BTC năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

    Căn cứ theo Mục 82 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 3078/QĐ-BTC năm 2025:

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn thực hiện như sau:

    (1) Trình tự thực hiện:

    - Bước 1: Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng hoặc gặp thiên tai, hỏa hoạn thực hiện nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    - Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp

    (2) Cách thức thực hiện:

    - Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;

    - Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;

    Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.

    Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dầu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.

    Trên đây là Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp tạm ngừng hoạt động do bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn theo Quyết định 3078 (Hình từ Internet)

    Cách xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất năm 2025

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024:

    Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    [...]
    3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
    a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
    b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
    c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
    d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
    4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
    Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.
    [...]

    Theo quy định trên, thời điểm tính tiền sử dụng đất được xác định như sau:

    - Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;

    - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

    - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

    >> Lưu ý:

    - Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

    - Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1