Cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần trường hợp được miễn giảm tiền thuê đất
Nội dung chính
Cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần khi được miễn giảm tiền thuê đất
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần khi được miễn giảm tiền thuê đất như sau:
(1) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp | = | Đơn giá thuê đất hằng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất | x | Diện tích phải nộp tiền thuê đất |
(2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất | = | Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất | x | (100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất) |
Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
(3) Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:
n | = | Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm a khoản này |
Trong đó:
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất.
- Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm b khoản này, người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:
n | = | Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất |
Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định |
Trong đó:
n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.
Cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần trường hợp được miễn giảm tiền thuê đất (Hình từ Internet)
Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 như sau:
Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
[...]
4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025
Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2025 là 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
[...]
Như vậy, hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 gồm:
- 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
Căn cứ để cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
[...]
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Như vậy, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được dựa theo những căn cứ nêu trên.