Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm. Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm

    Căn cứ khoản 1, 3 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm như sau:

    Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:

    Tiền thuê đất một năm

    =

    Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    x

    Đơn giá thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    Diện tích tính tiền thuê đất xác định như sau:

    - Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

    - Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

    - Diện tích tính tiền thuê đất được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm

    Công thức tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm (Hình từ Internet)

    Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 như sau:

    Điều 6. Giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025
    [...
    4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025
    Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2025 là 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, hồ sơ giảm tiền thuê đất của năm 2025 gồm:

    - 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm của 2025 (bản chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Người sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được cấp Sổ đỏ khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
    [...]

    Như vậy, đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, người sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất và ký hợp đồng thuê đất.

    Khác với trường hợp phải nộp đủ nghĩa vụ tài chính trước khi được cấp Sổ đỏ, đối tượng thuê đất trả tiền hằng năm chỉ cần có quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất đã ký kết thì đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    1