Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công mới nhất. Việc chuyển đổi công năng nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công mới nhất

    Ngày 12/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước.

    Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

    Lưu ý, Nghị định 144/2025/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/03/2027 trừ các trường hợp tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 144/2025/NĐ-CP.

    Căn cứ theo Mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công cụ thể như sau:

    (1) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công:

    - Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở được lập theo mục 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 144/2025/NĐ-CP;

    - Đề án chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung:

    + Địa chỉ, số lượng nhà ở cần chuyển đổi;

    + Nguyên nhân, sự cần thiết phải chuyển đổi công năng nhà ở, thời gian thực hiện việc chuyển đổi, loại nhà ở sau khi chuyển đổi, phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi (cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá nếu thuộc trường hợp đề nghị cho phép bán đấu giá), trách nhiệm thực hiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;

    - Trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án thì phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ nghiệm thu đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    + Trường hợp chuyển đổi nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải có hồ sơ quản lý, sử dụng nhà ở đó.

    (2) Trình tự thủ tục chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công:

    - Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ quy định tại mục này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

    - Trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của địa phương;

    + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan của địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Trên cơ sở tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở gửi chủ đầu tư.

    + Trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi chủ đầu tư;

    - Sau khi có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở, chủ đầu tư thực hiện chuyển đổi và quản lý sử dụng nhà ở sau chuyển đổi công năng theo đúng quy định;

    - Tổng thời gian thực hiện trình tự thủ tục này không quá 30 ngày.

    Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công mới nhất

    Thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở không thuộc tài sản công mới nhất (Hình từ Internet)

    Việc chuyển đổi công năng nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

    (1) Trường hợp nhà ở đang do địa phương quản lý thì đơn vị đang được giao quản lý nhà ở lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

    (2) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cấp tỉnh;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở;

    - Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản yêu cầu làm rõ.

    - Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm này.

    - Trường hợp không đáp ứng điều kiện chuyển đổi công năng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho đơn vị lập hồ sơ đề nghị biết;

    (3) Trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương đang được giao quản lý thì cơ quan này lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi Bộ Xây dựng.

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan;

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời Bộ Xây dựng để xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở;

    - Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện thì Bộ Xây dựng phải có văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan đang quản lý nhà ở đó.

    - Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị đơn vị nộp hồ sơ làm rõ các nội dung theo yêu cầu;

    - Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi đơn vị nộp hồ sơ trả lời nêu rõ lý do;

    (4) Sau khi có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cơ quan được giao quản lý nhà ở chuyển đổi công năng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở này theo nội dung văn bản chấp thuận quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và quy định tại Điều 52 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp nào bị thu hồi nhà ở thuộc tài sản công?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 quy định việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;

    - Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;

    - Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định Luật Nhà ở 2023;

    - Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;

    - Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    - Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;

    - Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác;

    - Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    24