Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND chưa được chấp thuận theo Nghị định 192
Nội dung chính
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND chưa được chấp thuận theo Nghị định 192
Căn cứ Điều 9 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND chưa được chấp thuận như sau:
(1) Căn cứ nhu cầu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về vị trí khu đất bao gồm cả quỹ đất quốc phòng, an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, an ninh để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Việc thống nhất về vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện như sau:
- Căn cứ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh hoặc quy hoạch đô thị và nông thôn, nhu cầu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản đề xuất vị trí khu đất, bao gồm cả quỹ đất quốc phòng, an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, an ninh để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thống nhất về vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
- Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao Sở Xây dựng chủ trì, lấy ý kiến của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án về đề xuất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thống nhất hoặc không thống nhất với đề xuất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do;
- Nội dung văn bản thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Vị trí khu đất, thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn, hiện trạng sử dụng đất, thông tin khác (nếu có).
- Trường hợp vị trí khu đất chưa có hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, chưa có chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thì sau khi có văn bản thống nhất về vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức hoặc chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt, cập nhật, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch đô thị và nông thôn làm cơ sở cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và triển khai các bước tiếp theo của dự án.
(3) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản về vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, đề xuất thông tin dự án, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm có ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất bằng văn bản trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.
- Sau khi có văn bản thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm trình Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công bố thông tin dự án, công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong thời gian 20 ngày. Cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thuê chuyên gia, tổ chức, cá nhân lập thông tin dự án.
- Thông tin dự án bao gồm: tên dự án, vị trí khu đất; mục tiêu (đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân); sơ bộ quy mô, hiện trạng sử dụng đất; thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn; sơ bộ về tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ chủ đầu tư.
- Khi công khai thông tin dự án phải nêu rõ thời hạn tiếp nhận hồ sơ, địa chỉ cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hình thức tiếp nhận hồ sơ.
(4) Nhà đầu tư quan tâm gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư;
- Các văn bản, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP;
- Các tài liệu chứng minh tiêu chí ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP (nếu có);
- Trường hợp nhà đầu tư có đề xuất về dự án khác với thông tin quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 192/2025/NĐ-CP thì bổ sung tài liệu thuyết minh các nội dung khác của dự án.
(5) Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày hết hạn công khai thông tin dự án, cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định như sau:
- Trường hợp có 01 nhà đầu tư đáp ứng các nội dung thẩm định quy định tại điểm a, điểm c khoản 6 Điều này thì cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án theo nội dung quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định 192/2025/NĐ-CP trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định;
- Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng các nội dung thẩm định quy định tại khoản 6 Điều này thì cơ quan chuyên môn về nhà ở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đánh giá theo tiêu chí và thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án theo nội dung quy định tại khoản 7 Điều này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định.
(6) Nội dung thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao nhà đầu tư làm chủ đầu tư, gồm:
- Việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
- Đánh giá tiêu chí và thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này trong trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề nghị giao chủ đầu tư;
- Sự phù hợp của đề xuất khác với thông tin dự án đã được công khai về mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc với quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc vị trí khu đất được xác định để phát triển nhà ở xã hội trong trường hợp nhà đầu tư có đề xuất thông tin khác với thông tin dự án đã được công khai.
(7) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư bao gồm các nội dung: tên các nhà đầu tư trong liên danh (nếu có); tên chủ đầu tư; mục tiêu (đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân); địa điểm, quy mô, sơ bộ tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ; trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.
(8) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất 01 vị trí khu đất cho Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất một trong hai Bộ là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.
(9) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được phân kỳ đầu tư phù hợp với tính chất đặc thù và sự phát triển của lực lượng vũ trang nhân dân theo đề xuất, quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, thời hạn quy hoạch đô thị và nông thôn.
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND chưa được chấp thuận theo Nghị định 192 (Hình từ Internet)
Nội dung thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND đồng thời giao nhà đầu tư có gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định nội dung hẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho LLVTND đồng thời giao nhà đầu tư bao gồm:
- Việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP;
- Đánh giá tiêu chí và thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 192/2025/NĐ-CP trong trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề nghị giao chủ đầu tư;
- Sự phù hợp của đề xuất khác với thông tin dự án đã được công khai về mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc với quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc vị trí khu đất được xác định để phát triển nhà ở xã hội trong trường hợp nhà đầu tư có đề xuất thông tin khác với thông tin dự án đã được công khai.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những loại hình nào?
Căn cứ Điều 30 và Điều 105 Luật Nhà ở 2023 quy định về các loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những loại hình như sau:
- Loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
+ Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở;
+ Dự án đầu tư xây dựng 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;
+ Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở;
+ Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở;
+ Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2023 và yêu cầu khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc bàn giao nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở 2023.
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
- Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023.
Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có thể bao gồm nhiều loại hình khác nhau như công trình độc lập, cụm công trình, khu nhà ở đồng bộ hoặc khu đô thị và dự án sử dụng đất đa mục đích. Tuy nhiên, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý về tiêu chuẩn nhà ở, mục đích sử dụng, hình thức sử dụng (bán, cho thuê, thuê mua) và không được phép chuyển nhượng đất cho cá nhân tự xây dựng.